bài 4: PHƯƠNG THỨC NÉN TĨNH.
I. TƯ THẾ NẰM SẤP:
1. Tư thế nằm sắp chân co chân duỗi (hình 13)
-Mục đích: giải toả các đốt sống bị dính cứng khu
trú tại vùng L3 đến S5 và đốt cụt, có hình thái liên lồi lệch, lệch và liên lõm
lệch, tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ L3 đến đốt cụt chuyển động được.
-Tư thế: bệnh nhân nằm sấp một chân duổi thẳng, một
chân co gập dưới bụng, gót chạm mông bên có trọng điểm, hai tay đ ở trán.
Chuyên- gia-cột-sống đứng cúi ngang vùng thắt lưng
của bệnh nhân, hai bàn tay xoè rộng áp lưng bệnh nhân, tỳ hai ngón cái tại trọng
điểm, cánh tay thẳng.
-Thao tác: Bệnh nhân dùng lực từ tối thiểu đến tối
đa của nguyên tắc định lượng, thao tác bằng thủ thuật đẩy nhịp nhàng chếch từ ngoài
vào trong đến khi hình thái liên lõm lệch, và theo hướng ngang qua phải hoặc trái
theo hình thái lệch, đối với hình thái liên lồi lệch thì áp dụng thủ thuật bỉ nhịp
nhàng theo hướng từ trong chếch ra ngoài. Thao tác đến khi thấy đốt sống bị dính
cứng đã chuyển động được thì ngừng thao tác.
2. Tư thế nằm sắp tay vòng tai trán (hình 14):
-Mục đích: giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu
trú tại vùng thắt lưng từ L4 đến S5 có hình thái liên lồi lệch và liên lệch, tạo
cho trọng điểm từ L4 đến S5 chuyển động được.
-Tư thế: bệnh nhân nằm sấp, hai chân duổi thẳng.
Chuyên- gia-cột-sống đứng cúi, hai cánh tay thẳng,
tỳ hai ngón cái tại trọng điểm.
-Thao tác: nén tĩnh hai ngón cái tại trọng điểm, tác
động theo hướng chếch từ ngoài vào đối với hình thái lồi lệch và hướng ngang vào
đối với hình thái liên lệch. Thao tác nhịp nhàng đến ngưỡng thì ngừng.
3. Tư thế nằm nằm sấp trườn người (hình 15)
-Mục đích: giải toả các đốt sống bị dính cứng khu
trú từ D8 đến S5, có hình thái liên lồi lệch. hoặc lệch, tạo cho trọng điểm từ D8
đến S5 chuyển động được.
-Tư thế: bệnh nhân nằm sấp ngang giường hay trên
cái bàn thấp, thân mình trườn trên mặt giường hay bàn, chân tay buông chùng. Chuyên-
gia-cột-sống đứng cúi ngay trọng điểm, hai cánh tay xoè rộng, đặt hai ngón cái
tại trọng điểm thao tác.
-Thao tác: nén tỉnh tại trọng điểm bằng lực của
hai ngón tay cái, từ tối thiểu đến tối đa làm cho đốt sống chuyển động được từ phía
sau ra trước, đối với hình thái liên lồi hoặc ngang vào trục đối với hình thái
liên lệch. Thao tác đạt ngưỡng thì ngừng.
II. TỪ THẾ NẰM NGHIÊNG:
1. Tư thế nằm nghiêng chân chéo (hình 16).
-Mục đích: Giải toả các đốt sống bị dính cứng khu
trú ở L4 đến S5 có hình thái liên -lồi -lệch và liên- lệch hoặc liên- lõm, tạo
sự chuyển động cho trọng điểmở vùng thắt lưng trở xuống chuyển động từ sau ra
trước với hình thái liên lồi lệch, từ phải sang trái hay ngược lại với hình thái
liên lệch, và từ trong ra ngoài với hình thái liên lõm áp dụng thủ thuật bỉ.
-Tư thế: bệnh nhân nằm nghiêng, một cánh tay gối đầu
tay kia tự do, hai chân đều duổi thẳng, chân trên đặt chéo ra phía trước. Chuyên-
gia-cột-sống đứng cúi ngang trọng điểm, 2 cánh tay thẳng, 2 bàn tay xoè rộng đặt
2 ngón cái tại trọng điểm.
-Thao tác: Nén tĩnh tại hai ngón tay tại trọng điểm,
áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa theo hướng chếch từ sau ra trước, đối với
hình thái liên lồi lệch, từ phải sang trái, hoặc ngược lại đối với hình thái
liên lệch và từ trong ra ngoài, đối với hình thái liên lõm.
Sau khi nén, lại buông trùng tay, ngừng thao tác để
bệnh nhân trờ lại tư thế củ. Thao tác nhịp nhàng đến ngưỡng thì ngừng.
2. Tư thế nằm nghiêng 1 chân co đối đa (hình 17).
-Mục đích: giải toả các đốt sống bị dính cứng khu
trú ở vùng thắt lưng L1 đến L5 và vùng S1 đến S5 có hình thái liên lồi lệch, liên
lệch, liên lõm, tạo sự chuyển động ở vùng L1 đến S5
-Tư thế: Bệnh nhân nằm nghiêng ngược chiều với đốt
sống nghiêng, tay sát giường co gập ngang vai, tay kia duổi thẳng nắm chắc ngón
chân cái của chân co. Chuyên- gia-cột-sống đứng cúi ngang trọng điểm, đặt tay tại
trọng điểm.
-Thao tác: Nén tĩnh cả hai tay tại trọng điểm, áp
dụng từ tối thiểu đến tối đa theo định hướng quy định, làm cho đốt sống chuyển
động. Sau khi nén lại, buông trùng thao tác nhịp nhàng đến ngưỡng thì ngừng.
3.
Tư thế nằm nghiêng chân co (hình 18):
-Mục
đích: giải toả các đốt sống bị dính cứng khu trú từ D8 đến S5 bị liên lồi lệch,
liên lõm.
-Tư
thế: Bệnh nhân nằm nghiêng, chân dưới duổi thẳng, chân trên co vuông góc, cánh
tay dưới để dưới đầu, tay trên tự do. Chuyên- gia-cột sống đứng ngang trọng điểm
bệnh nhân.
-Thao
tác: Nén tĩnh tại trọng điểm từ lực tối thiểu đến tối đa theo nguyên tắc định lực,
hướng chếch từ ngoài vào trong đối với hình thái liên lồi lệch, ngang từ phải
qua trái hay ngược lại, đối với hình thái liên lệch, và hướng từ trong ra ngoài
với hình thái liên lõm.
Thao
tác nhịp nhàng đến ngưỡng thì ngừng.
III.
TƯ THẾ NÉN ĐỨNG LƯỚT:
1.
Tư thế nén đứng lướt oằn lưng (hình 19)
-Mục
đích: Giải toả các đốt sống bị dính cứng từ D8 đến D12 liên lồi.
-Tư
thế: bệnh nhân đứng giang 2 chân cách nhau 40 cm, 2 tay chống thẳng vào tường
ngang tầm vai, đầu ngẩng cao, oằn cong lưng.
Chuyên-
gia-cột-sống đứng thẳng phía sau bệnh nhân, 2 ngón cái tỳ trên trọng điểm để thao
tác.
-Thao
tác: nén theo độ chếch 15 độ đến 45 độ từ trên xuống theo hướng thẳng từ ngoài vào
trong từ nhẹ đến nặng cho đốt sống chuyển động nhịp nhàng, đến ngưỡng thì ngừng.
2.
Tư thế đứng lướt cong lưng (hình 20)
-Mục
đích: giải toả các đốt sống dính cứng khu trú từ D8 đến L3 có hình thái đơn lõm.
-Tư
thế: bệnh nhân đứng giang hai chân cách nhau 40 cm, hai tay chống thẳng vào tường
ngang tầm vai, cong gù lưng, đầu cúi lướt theo đường cong cột sống.
Chuyên-
gia-cột-sống đứng sau, 2 cánh tay co thước thợ đặt tay trên trọng điểm.
-Thao
tác: Nén theo độ chếch 15 độ đến 45 độ từ dưới lên trên để bỉ từ trong ra ngoài.
Thao tác đến ngưỡng thì ngừng.
3.
Tư thế đứng cúi oằn lưng (hình 21)
-Mục
đích: giải toả các đốt sống dính cứng ở vùng L1 đến L3 có hình thái liên lồi
hay liên lồi lệch.
-Tư
thế: người bệnh đứng giang hai chân cách nhau 40 cm, 2 tay chống trên điểm tỳ 30cm-
40cm, đầu ngẫng cao, lưng oằn xuống.
Chuyên-
gia-cột-sống đứng sau ngay trọng điểm.
-Thao
tác: dùng hai ngón tay nén thẳng từ ngoài vào trong đối với hình thái liên lồi và
theo hướng chếch từ ngoài vào trong, đối với hình thái liên lồi lệch. Thao tác
nhịp nhàng đến ngưỡng thì ngừng.
4.
Tư thế nén cúi gập (hình 22).
-Mục
đích: Giải toả các đốt sống bị dính cứng khu trú không quy định vùng có hình thái
lồi lệch, lệch hoặc lõm, chủ yếu áp dụng cho người bệnh cúi bị hạn chế, làm cho
toàn bộ cột sống chuyển động được.
-Tư
thế: bệnh nhân hai chân chụm, thẳng gối, 2 tay duổi thẳng, cúi gập lưng cố gắng
cho ngón tay giữa chạm đất. Chuyên- gia-cột-sống đứng sau đặt tay lên trọng điểm.
-Thao
tác: nén tại trọng điểm theo hướng thẳng từ ngoài vào đối với hình thái lồi, theo
hướng chếch từ ngoài vào đối với hình thái lôi lệch hoặc từ trong ra đối với
hình thái lõm. Dùng lực từ tối thiểu đến tối đa cho các đốt sống chuyển động. Thao
tác nhip nhàng đến ngưỡng thì ngừng.
5.
Tư thế nén đứng lướt nghiêng: (hình 23)
-Mục
đích: giải toả các đốt sống bị dính cứng từ D8 đến D12 có hình thái liên lồi lệch.
-Tư
thế: Bệnh nhân đứng cạnh ghế trụ trên 1chân có cơ co, nghiêng người để chống
tay cùng bên lên mặt ghế, chân kia gát ngang lên điểm tỳ, cao từ 30 đến 40, tay
kia giơ thẳng lên. Chuyên- gia-cột-sống 1 tay nâng cánh tay bệnh nhân, giơ lên
để giữ tư thế thích hợp theo yêu cầu, 1 tay nén tại trọng điểm.
-Thao
tác: Áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa chếch 45 độ từ ngoài vào trong hoặc theo
hướng từ phải qua trái hay ngược lại tuỳ theo đốt sống lệch. Thao tác nhịp
nhàng đến ngưỡng thì ngừng.
6.
TƯ THẾ NÉN NGỒI CÚI GẬP (hình 24)
-Mục
đích: Giải toả các đốt sống bị dính cứng khu trú từ D8 đến S5 có hình thái liên
lồi, liên lệch, liên lõm.
-Tư
thế: bệnh nhân ngồi trên ghế, 2 chân giang rộng, đặt trán trên hai cánh tay, lưng
thẳng như nằm sấp. Chuyên- gia-cột-sống đứng cúi, tay đặt trên trọng điểm.
-Thao
tác: Nén tĩnh tại trọng điểm áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa từ D8 đến S5
theo hướng quy định. Tác động nhịp nhàng đến ngưỡng thì ngừng.
TÓM
TẮT NHỮNG PHƯƠNG THỨC NÉN:
Các
phương thức nén trên đây là: tác động để tạo cho các đốt sống dính cứng một sựchuyển
động với yêu cầu của người chữa bệnh.
Phương
thức nén không có giá trị triệt để trong hình thái trọng điểm để trị bệnh, vì phương
thức nén chỉ mới giải toả được hình thái đốt sống bị dính cứng, mà không có khả
năng giải toảcác hình thái bệnh lý của các lớp cơ đệm.
Do
đó sau khi áp dụng phương thức nén, lại phải tiếp tục áp dụng phương thức sóng
thì mới giải toả được ổ rối loạn một cách triệt để.
Khi
thao tác bao giờ cũng thực hiện từ lực tối thiểu đến lực tối đa. Nhưng khi áp dụng
lực tối đa, thì nên tạo một động tác đột ngột thì hiệu quả mới cao.
Khi
kéo phải tuỳ thuộc vào sự di chuyển của trọng điểm mà kéo theo độ chếch có từ 45
độ đến 90 độ hoặc có thể hơn nửa.