NGUỒN GỐC
Bài do ‘
thái bình huệ dân hòa tễ cục phương’ chế ra. Có tác dụng phát biểu ôn lý phương.
CHỦ TRỊ:
ngoại cảm
phong hàn, nội thương sinh lãnh, thân nhiệt không mồ hôi, đau đầu , đau toàn
thân, cổ gáy, lung co rút, ngực bụng đầy ghét ăn, đau bụng ói mửa cùng phụ nữ
kinh nguyệt không đều.
PHƯƠNG CA:
Ngũ tích tán
trị ngũ ban tích
Ma hoàng
thương chỉ quy khung thược
Chỉ cát quế
khương cam phục phác
Trần bì bán
hạ gia khương thông
Quế chi chỉ
trần dư bị sao
Nhiệt liệu
vưu tăng ôn tán công
Ôn trung giải
biểu khư hàn thấp
Tán bĩ điều
kinh dụng các sung(1)
PHƯƠNG DƯỢC:
Bạch chỉ
90gam xuyên khung 90gam
Cam thảo 90
phục linh 90
Đương quy 90
quế chi 90
Bạch thược
90 bán hạ 90
Trần bì 180
chỉ sác 90
Ma hoàng 180
xương truật 720
Càn khương
120 cát cánh 360
Hậu phúc 120
Tất cả tán
thành bột mịn mỗi lần uống 9gam với nước gừng hành uống ấm.
Thục liệu
ngũ tích tán: trần bì quế chi chỉ sát để riêng còn tất cả sao vàng gọi là thục
liệu ngũ tích tán.
Ý NGHĨA
Ngũ tích gồm:
hàn tích, thực tích, khí tích, huyết tích, đàm tích trong phương dùng ma hoàng
bạch chỉ, sinh khương, thông bạch, phát hãn thông dương mà tán biểu hàn nhục quế,
càn khương ôn lý tán hàn, hòa huyết mạch, chỉ sác cát cánh khoang hung lợi cách
trừ trướng mãn. Thương truật, hậu phác táo thấp trừ mãn (đầy) kiện tì tiêu thực,
trần bì, bán hạ, phục linh, cam thảo, lý khí hòa trung, táo thấp khứ đàm, xuyên
khung đương quy, bạch thược hoạt huyết điều kinh, dưỡng huyết tán hàn, vừa giải
biểu vừa ôn lý, hành huyết hòa huyết là bài thuốc lâm sàng có thể tùy chứng ứng
dụng.
GIA GIẢM:
Nếu có mồ
hôi bỏ ma hoàng xương truật, không thích ăn thêm sơn tra, mạch nha, thần khúc
khí hư thêm nhân sâm, bạch truật v. v.