Hội chứng bệnh
lục kinh gồm: bệnh ở kinh thái dương, dương minh, thiếu dương gọi tắt là tam
dương; ở kinh thiếu âm, thái âm, quyết âm gọi tắt là tam âm.
Tam dương lấy
bệnh ở lục phủ làm cơ sở thuộc chứng thực, chứng nhiệt. Chứng thái đương thuộc
biểu, dương minh thuộc lý, thiếu dương thuộc bán biểu bán lý.
Tam âm lấy
các bệnh ở ngũ tạng làm cơ sở thường thuộc lý, hư, hàn.
Tà khí có thể
truyền từ ngoài vào trong, từ nhẹ sang nặng gọi là sự truyền kinh. Tà khí có thể
vào ngay một kinh ở bên trong gọi là trực trúng. Có thể xuất hiện bệnh của hai
kinh trở lên gọi là hợp bệnh. Mỗi chứng bệnh có thể có hai mức độ: nhẹ là bệnh ở
đường kinh (gọi là kinh chứng) nặng hơn thuộc phủ mang tên kinh đó (gọi là phủ
chứng).
Về phương
pháp chữa bệnh: các chứng thuộc tam dương lấy khu tà là chính, các chứng thuộc
tam âm lấy bổ chính là chủ yếu. Hội chứng bệnh lục kinh tóm tắt như sau:
a. Hội chứng thái dương
Do phong hàn
phạm vào phần biểu của cơ thể, giai đoạn đầu ở đường kinh, sau đó vào phủ bàng
quang và có thể có các chứng khác kèm theo.
Thái dương
kinh chứng có hai loại: biểu hư gọi là trúng phong, biểu thực gọi là thương
hàn, thái dương phủ chứng gồm chứng ứ nước (súc thuỷ), ứ huyết, các kiêm chứng
như chứng thái dương kèm theo co cứng gáy, suyễn, chảy nước mũi, phiền táo, vật
vã.
Chứng thái
dương kinh chứng, tóm tắt ở sơ đồ sau:
Tên
|
Chứng trạng chủ yếu
|
Mạch
|
Lưỡi
|
Phân biệt
|
Trúng phong (biểu hư)
|
Phát sốt, nhức đầu, gáy chứng, sợ gió, ra mồ hôi
|
Phù hoãn
|
Trắng mỏng
|
Sợ gió, có mồ hôi, mạch hoãn
|
Thương hàn (biểu thực)
|
Phát sốt, nhức đầu, đau mình, đau các khớp, sợ lạnh
không có mồ hôi, suyễn
|
Phù khẩn
|
Trắng mỏng
|
Sợ lạnh không có mồ hôi,mạch?
|
b. Hội chứng dương minh
Do tà vào lý
hoặc chữa sai bị mất tân dịch gây ra táo kết ở trường vị gây ra bệnh. Có 2 mức
độ: chứng dương minh kinh chứng: sốt cao nhưng chưa có táo; chứng dương minh phủ
chứng: do trường vị táo nhiệt, đại tiện bí.
Bệnh dương minh
|
Chứng trạng chủ yếu
|
Mạch
|
Lưỡi
|
Phân biệt
|
Kinh chứng
|
Sốt cao, không sợ rét, sợ nóng, ra mồ hôi, miệng khát,
vật vã
|
Hồng
|
Rêu vàng
|
Chưa có táo bón
|
Phủ chứng
|
Sốt, từng cơn, ra mồ hôi liên miên, táo, bụng đầy, đau
cự án, phiền táo, nói sảng
|
Trầm thực hữu lực
|
Vàng khô hoặc đen sạm khô ráo
|
Có táo bón, bụng đầy trướng
|
Ngoài ra còn
có hai chứng hoàng đản do thấp nhiệt và chứng súc huyết thuộc hội chứng bệnh
dương minh.
c. Hội chứng thiếu dương
Hội chứng
thiếu dương do chứng bệnh thuộc bán biểu bán lý, do tà từ thái dương truyền vào
hay trực trúng vào kinh thiếu dương.
- Biểu hiện
lâm sàng: miệng đắng, họng khô, hoa mắt, lúc sốt lúc rét. ngực sườn đầy tức, buồn
nôn, trong tâm bứt rứt, không muốn ăn, mạch huyền.
- Phương
pháp chữa: hoà giải thiếu dương.
Ngoài ra còn
kiêm chứng với hội chứng thái dương (còn biểu chứng), dương minh phủ chứng
(táo).
d. Hội chứng thái âm
Do trực
trúng hoặc do chữa sai các bệnh ở tam dương mà thành, gây cho công năng của tỳ
vị bị giảm sút, tuy là chứng lý hàn nhưng còn nông so với chứng thiếu âm và quyết
âm.
- Biểu hiện
lâm sàng: đầy bụng, nôn mửa, không ăn được, ỉa chảy, đau bụng, thích xoa bóp,
chườm nóng, miệng không khát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì
hoãn.
- Phương
pháp chữa: ôn trung tán hàn
e. Hội chứng thiếu âm
Hội chứng
thiếu âm thuộc dương hư, lý hàn là chính, do cơ năng của tâm thận bị suy thoái,
sự hình thành bệnh do tà trực trúng, hay vì bấm tố hư hàn hay truyền kinh từ
ngoài vào trong, hoặc khi chữa bệnh ở tam dương dùng phép phát hãn hay tả hạ
quá đáng.
Thiếu âm
kinh thuộc tâm, thận: tâm chủ hoả thuộc dương, thận chủ thuỷ thuộc âm, nếu tà
xâm phạm hoặc theo phần hoả thì hoá nhiệt, theo phần thuỷ thì hoá hàn, nhưng chứng
hư hàn là chủ yếu.
Bệnh thiếu âm
|
Chứng trạng
|
Mạch
|
Lưỡi
|
Phân biệt
|
Phương pháp
|
Hư hàn (hoá hàn)
|
Sợ lạnh, tay chân lạnh muôn ngủ, ỉa chảy, muốn nôn mà
không nôn, vật vã, nước tiểu trắng
|
Vi tế
|
Chất lưỡi nhạt, rêu trắng
|
Mạch vi tê chỉ muốn ngủ, tay chân quyết lạnh
|
Ôn thiếu âm (ôn thận dương)
|
Hư nhiệt (hỏa nhiệt)
|
Bứt rứt khó chịu, miệng khô, họng khô, không ngủ, tiểu
tiện vàng, ỉa chảy
|
Huyền tế sác
|
Lưỡi đỏ, rêu trắng
|
Tâm phiền, nằm không yên, đau họng, mạch tế sác
|
Tư thủy tả hỏa (dưỡng âm thanh nhiệt)
|
Chứng thiếu
âm hoá hàn còn gặp chứng thũng do thận dương hư không khí hóa bài tiết nước để
tràn ra ngoài và chứng âm thịnh cách dương là hiện tượng choáng, truỵ mạch do ỉa
chảy...
Chứng thiếu
âm hoá nhiệt còn gặp thêm chứng đái ít do âm hư.
f. Hội chứng quyết âm
Quyết âm là
tận cùng của phần âm và bắt đầu của phần dương, trong âm có dương, hàn cực sinh
nhiệt nên trên lâm sàng hay xuất hiện các chứng hàn nhiệt lẫn lộn, các chứng
hàn quyết, nhiệt đều trầm trọng.
- Hàn quyết:
tay chân quyết lạnh, không sốt, sợ rét, lưỡi nhạt, mạch vi muốn tuyệt, khi chữa
phải hồi dương cứu nghịch.
- Nhiệt quyết:
tay chân quyết lạnh, phiền nhiệt, tiểu tiện vàng đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt.
Khi chữa phải liễm âm tiết nhiệt.
Người xưa
còn cho chứng đau bụng giun, giun chui ống mật là chứng hồi quyết (hồi là giun
đũa).