Vệ, khí,
dinh, huyết là 4 giai đoạn nông, sâu, nhẹ, nặng của ôn bệnh. Phần vệ là giai đoạn
đầu, tương ứng với giai đoạn viêm long, khởi phát của bệnh truyền nhiễm; phần khí,
dinh, huyết là giai đoạn toàn phát: không có biến chứng (khí), có biến chứng: mất
tân dịch, nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch (dinh, huyết).
Ôn bệnh do
phong, nhiệt, thử, táo gây ra, điểm chung là gây sốt cao làm thương tổn đến âm
(tân dịch, huyết) ở các tạng phủ.
a. Phần vệ
Phần vệ là bệnh
ở thời kỳ đầu của ôn bệnh, vị trí ở da lông và phế thuộc phần biểu, đặc điểm nổi
bật là phát sốt. hơi lạnh, sợ gió, mạch sác và thường dùng các thuốc tân lương
giải biểu để chữa.
- Tà tại bì
mao: phát sốt, hơi sợ gió. sợ lạnh, mạch phù sác có đau họng, khát, ho. Phương
pháp chữa: thanh tán giải biểu (vừa dùng thuốc thanh vừa dùng thuốc phát tán
như bài Ngân kiều tán).
- Tà tại phế:
ho có đờm ít. đau họng, hơi sợ gió, sợ lạnh, hơi sốt. Phương pháp chữa: tuyên
phế tán nhiệt.
b. Phần khí
Ôn nhiệt vào
phần khí là giai đoạn sâu thuộc lý có triệu chứng chủ yếu là không sợ lạnh mà sợ
nóng. Bệnh có thể ở phần vệ truyền đến (từ sợ rét sang sợ nóng) hay tà trực
trúng ngay vào phần khí và bệnh có thể ở các vị trí khác nhau: phế, vị, trường,
can, đởm.
• Ôn nhiệt tại
phế: sốt cao không sợ lạnh, ho, khó thở, đau ngực, miệng khát, ra mồ hôi, rêu
lưỡi vàng, mạch sác. Phương pháp chữa: tuyên giáng phế nhiệt hay thanh nhuận
giáng phế.
• Nhiệt vào
vị: sốt cao, ra mồ hôi nhiều, khát nhiều, mạch hồng đại, vật vã, rêu lưỡi vàng
khô. Phương pháp chữa: thanh nhiệt sinh tân
• Ôn nhiệt tại
trường: có 2 loại.
- Táo bón:
táo bón không thông, sốt cao, ra mồ hôi, đau bụng, cự án, lưỡi khô, nước tiểu đỏ,
mạch trầm thực. Phương pháp chữa: nhuận táo thông tiện...
- Ỉa chảy: đi ỉa chảy nhiều lần, hậu môn rát
nóng, mạch sác, miệng khát, rêu lưỡi vàng khô. Phương pháp chữa: thanh nhiệt giải
uất.
c. Phần dinh
Ôn nhiệt vào
phần dinh, vị trí bệnh ở tâm và tâm bào lạc. Chứng trạng chủ yếu là huyết nhiệt
và triệu chứng tinh thần. Bệnh ở phần dinh mà có mọc ban chẩn ở ngoài gọi là
dinh vệ hợp tà.
Bệnh ở phần
dinh có thể từ vệ vào thẳng, từ phần khí chuyển vào hoặc tà trực trúng vào phần
dinh.
- Nhiệt làm
tổn thương dinh âm: chất lưỡi đỏ giáng, sốt, đêm sốt cao hơn, vật vã không ngủ,
nói lảm nhảm, mạch tế sác. Phương pháp chữa: thanh dinh thấu nhiệt hay dưỡng âm
thanh nhiệt.
- Nhiệt vào
tâm bào: hôn mê, nói lảm nhảm, vật vã, lưỡi đỏ giáng, mạch hoạt sác hoặc tế
sác. Phương pháp chữa: thanh tâm khai khiếu.
d. Phần huyết
Ôn nhiệt vào
phần huyết là giai đoạn trầm trọng, vị trí bệnh ở vào tạng can và thận, can
sinh "động huyết'' tức là nhiệt- bức huyết ra ngoài mạch gây chảy máu và
sinh chứng "động phong" do huyết hao tổn không nuôi dưỡng được cân mạc
gây co giật, co quắp; ở thận, lúc huyết, tân dịch hao tổn nhiều gây chứng
thương âm hay chứng vong âm (mất nước).
Bệnh có thể
từ khí phận truyền vào hay từ dinh phận truyền sang.
• Huyết nhiệt gây chảy máu:
Chảy máu (chảy
máu cam, đại tiện ra máu, tử ban, đái ra máu...) màu đỏ sẫm hơi tím, sốt cao
đêm nặng hơn, vật vã không ngủ, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ giáng,
mạch sác. Phương pháp chữa: lương huyết tán ứ.
• Can nhiệt động phong:
Nhức đầu,
hoa mắt chóng mặt, mắt đỏ, vật vã, miệng khô, lưng gáy cứng đờ, co giật từng
cơn, chất lưỡi đỏ giáng, mạch huyền sác. Phương pháp chữa: thanh can tức phong.
• Huyết nhiệt thương âm:
Người sốt, mắt
đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, miệng khô lưỡi ráo, tinh thần mệt mỏi, ù tai, mạch
hư vô lực, hoặc vật vã không ngủ, sớm mát tối nóng, nếu nặng hơn là chứng vong
âm (mất nước): thân hình gầy gò, môi se, lưỡi rụt, li bì, hai gò má đỏ, đầu
ngón tay ngón chân lạnh, mạch tế muốn tuyệt.
Phương pháp
chữa: tư âm dưỡng tân, tư âm tiết hoả ( nếu tâm phiền không ngủ), dưỡng tâm
thanh nhiệt (sáng mát chiều nóng).