Ngũ
linh tán (bạch hổ thang, can khương hoàng liên hoàng cầm nhân sâm
thang, lý trung hoàn, tứ linh tán , thần sa ngũ linh tán, nhân trần ngũ linh
tán, xuân trạch thang, tiểu thanh long thang)
PHƯƠNG NGUYÊN CẬP CHỦ TRỊ:
bài do
trương trọng cảnh lập ra có tác dụng hành thủy.
CHỦ TRỊ:
phát sốt
ghét lạnh, vật vã khát uống lạnh uống vào liền thổ ra, tiểu tiện không thông,
cùng thủy thũng thân thể, mỏi mệt nặng nhọc vv. . .
PHƯƠNG CA:
Ngũ linh tán
trị thái dương phủ
Quế truật trạch
tả chư phục linh
Đa ẩm noãn
thủy thủ vi hãn
Song giải biểu
lý phiền khát thanh.
Tiểu tiện bất
lợi mà khát ẩm (1)
Ẩm súc hung
trung thủy khí đình
Thủy nghịch
tức thổ danh thủy nghịch (2)
Nhị điều hợp
khán ích phân minh
Cố dụng ngũ
linh thông thủy đạo
Bất nhiêu
phiền khát khí kham phanh
Thân đông hoắc
loạn phân hàn nhiệt (3)
Biểu lý âm
dương biện biệt thanh
Nhược hữu quế
chi canh nhục quế (4)
Thổ diên luyện
quý thủy tà thích
Thủy tà nội
trước thành năng khước
Ngoài dật cơ
phu thũng diệc linh
Trừ quế danh
vi tứ linh tán (5)
Vô hàn đản
khát phục chi đình
Thần sa
thanh nhiệt thương trừ thấp (6)
Hoàng đản
nhân trần bất cải danh (7)
Xuân trạch
gia sâm danh tiện dịch (8)
Bệnh tiền bệnh
hậu khát năng bình
Ngũ linh lợi
thủy chi chuyên tễ
Tác tán
chuyên năng bố thủy tinh
Ninh tinh thủy
tà tùng hạ kiệt (9)
Biến thang
tiên hiệu cổ lai binh (10)
PHƯƠNG DƯỢC:
Bạch truật
24g, phục linh 24g, chư linh 24g, trạch tả 32g, quế chi 15g
Tất cả tán
thành bột mịn, mỗi lần uống 6g với nước cơm
Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG THUỐC:
Trong bài
thuốc trư linh, phục linh lợi thủy, trạch tả thông lợi, bạch truật kiện tỳ táo
thấp, quế chi giải biểu khử tà. Bài thuốc có tác dụng hành thủy lợi thấp
1. Trong dạ
dày khô táo mà khát muốn uống nước đó là chứng không có nước, có nước ắt hết
nên dùng bạch hổ thang tiểu tiện không lợi mà khát đó là chứng súc thủy nên
dùng ngũ linh tán
2. Trong ngực
bụng có nước cho nên uống nước vào lập tức thổ ra, có tên gọi là thủy nghịch
nên dùng ngũ linh tán. Nếu ăn vào tức thổ ra gọi là hàn cách nên dùng can khương
hoàn, liên hoàn cầm, nhân sâm thang.
3. Thổ tả
đau mình thích ứng phân hàn nhiệt, nhiệt nhiều muốn uống nước nên dùng ngũ linh
tán. Hàn nhiều không thích uống nước nên dùng lý trung thang
4. Dùng một
phương mà hai phép chữa trị thương hàn dùng quế chi, trị tạp bệnh dùng quế chi
5. Trong bài
ngũ linh bỏ quế chi có tên là tứ linh tán
6. Bài ngũ
linh thêm thần sa thanh nhiệt gọi là thần sa ngũ linh tán. Bài ngũ linh thêm
thương truật khứ thấp, có tên thương truật ngũ linh tán
7. Bài ngũ
linh thêm nhân trần gọi là nhân trần ngũ linh tán trị hoàng đản (vàng da)
8. Ngũ linh
thêm nhân sâm gọi là xuân trạch thang
9. Tiểu
thanh long thang trị vận động mà thủy thượng nghịch có tác dụng làm ra mồ hôi
tán thủy tà ra ngoài (hãn pháp), ngũ linh tán trị tĩnh (không vận động) mà thủy
không hành dần mà mệt vậy (lợi thấp pháp)
10. Tứ linh
thang trong lan đài quy phạm nói rằng “ thử vi tán pháp cận nhân dụng dĩ tác
thang,vãng vãng vật hiệu dụng giả thẩm chi”, tức là tứ linh thang trong cuốn
lan đài quy phạm nói rằng nếu là phép tán ngày nay người ta dùng làm thang thường
thường không công hiệu nếu dùng phải xem xét cho kỹ.