bài số 1: NGUYÊN TẮC ĐỐI XỨNG:
PHƯƠNG
PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẦU VÀ CỘT SỐNG căn cứ vào các nguyên tắc để chẩn bệnh và trị bệnh.
I.
ĐẶC TRƯNG SINH LÝ VÀ BỆNH LÝ:
Cơ
sở để xây dựng phương pháp chẩn bệnh trị bệnh và phòng bệnh của PPTĐĐVCS là căn
cứ vào sự thống nhất và đối lập các đặc trưng ở trên đầu và cột sống cùng ngoại
vi.
1.
Đặc trưng xương đầu và xương sống:
-Thống
nhất các xương khớp thẳng ngay, kín khít.
-Đối
lập: các xương khớp lồi, lõm, lệch lạc, thưa rão.
2.
Đặc trưng gân cơ:
-Thống
nhất: thư nhuận, kể cả đầu, cột sống và ngoại vi.
-Đối
lập: cường- nhược- cứng- mềm- dày- mỏng kể cả đầu cột sống và ngoại vi.
3.
Đặc trưng về da nhiệt:
-Thống
nhất: cả đầu, cột sống và ngoại vi bình thường.
-Đối
lập: quá cao, quá thấp cả đầu, cột sống và ngoại vi.
4.
Đặc trưng về cảm giác:
-Thống
nhất: không xuất hiện khác thường về cảm giác.
-Đối
lập: cảm giác đau, tê khi có tác động khách quan vào đầu cột sống và ngoại vi.
Phương
pháp TĐĐVCS quy định những đặc trưng thống nhất ghi trên là những đặc trưng
sinh lý và những đặc trưng đối lập, là những đặc trưng bệnh lý, tóm tắt như sau:
a.
Đặc trưng sinh lý:
-Hệ
đầu và cột sống ngay thẳng, đốt khớp kín khít, bình thường.
-Nhiệt
độ da: toàn thân bình thường.
-Cảm
giác nhạy cảm, bình thường
-Gân
cơ đầu, cột sống và cơ thể: thư nhuận
b. Đặc trưng bệnh lý:
-Hệ
đầu và cột sống: khuyết tật
-Nhiệt
độ da: đầu, cột sống cao, thấp
-Cảm
giác đầu, cột sống, ngoại vi, : cường, nhược.
II.
CƠ SỞ SO SÁNH THEO QUY ĐỊNH CỦA NGUYÊN TẮC ĐỐI XỨNG:
Khi
chẩn bệnh và trị bệnh theo PPTĐĐVCS, trước tiên phải căn cứ vào nguyên tắc đối
xứng.
Nguyên
tắc đối xứng căn cứ vào sự phân bổ đối xứng của đầu và cột sống, để so sánh các
đặc trưng sinh lý và bệnh lý khu trú tại điểm và khu vực đối xứng, hoặc so sánh
giữa hệ đầu và cột sống với ngoại vi có đặc trưng sinh lý và bệnh lý đối xứng
1.
So sánh khu vực đối xứng giữa hai bên phải và trái:
-hai
bên vùng đầu đối xứng
-hai
cơ thang đối xứng
-hai
cơ vai đối xứng
-hai
chi trên đối xứng
-hai
cơ lưng đối xứng
-hai
bên cơ thắt lưng đối xứng
-hai
bên cơ mông đối xứng
-hai
bên cơ ngực đối xứng
-hai
bên hạ sườn đối xứng
-hai
bên bụng trên đối xứng
-hai
bên bụng dưới đối xứng
-hai
chi dưới đối xứng
2.
So sánh đặc trưng đối xứng giữa đầu, đốt sống với ngoại vi:
-
đốt sống với đốt sống
-cảm
giác đầu, đốt sống với ngoại vi
-gân,
cơ đầu, đốt sống với gân cơ ngoại vi.
III.
SỰ ĐỐI XỨNG VÀ ĐỐI LẬP CÁC ĐẶC TRƯNG BỆNH LÝ:
1.
Đối xứng các đặc trưng bệnh lý:
Trên
người bao giờ cũng xuất hiện những hiện tượng bệnh lý thì nhất thiết ngoại vi
cũng có các hiện tượng bệnh lý đối xứng.
-Hệ
đầu và cột sống có lớp cơ co cộm thì ngoại vi cũng có lớp cơ co cọm.
-Hệ
đầu và cột sống có da nhiệt cao thì ngoại vi cũng có da nhiệt cao.
-Hệ
đầu và cột sống có cảm giác tê thì ngoại vi cũng có cảm giác tê
-Hệ
đầu và cột sống có lớp cơ mềm nhược thì ngoại vi cũng có lớp cơ mềm nhược
-Hệ
đầu và cột sống có da nhiệt thấp thì ngoại vi cũng có da nhiệt thấp.
Nhưng
có điều đặc biệt là các hiện tượng trên đây thì khu trú cố định cũng có hiện tượng
khu trú không cố định.
a.
Khu trú cố định:
-Các
hiện tượng có cảm giác đau, nhiệt độ cao, gân cơ co cứng, cường, khu trú tại một
điểmở trên đốt sống lồi và lệch.
-Các
hiện tượng có cảm giác giảm, nhiệt độ da thấp, gân cơ mềm nhược, khu trú tại một
điểmở trên đốt sống lõm.
b. Khu trú không cố định:
-Ở
ngoại vi và các hiện tượng bệnh lý không tập trung khu trú tại một điểm như ở trên
hệ đầu và cột sống, mà khu trú rải rác ngoại vi mỗi nơi một hiện tượng khác
nhau.
-Do
đó mà các hiện tượng bệnh lý ở trên hệ đầu và cột sống gọi là ổ rối loạn và các
hiện tượng bệnh lý ở ngoại vi gọi là hiện tượng bệnh lý đối xứng.
2.
Đối lập các đặc trưng bệnh lý:
a.
Trên hệ cột sống:
-Đốt
sống lệch đối lập với đốt sống khuyết
-Đốt
sống lồi đối lập với đốt lõm.
Hai
hiện tượng đối lập khu trú trên một khu vực đối xứng đốt sống là: - Bên phải đốt
sống có hiện tượng lệch, bên trái có hiện tượng khuyết
b. Trên hệ gân cơ:
-Hai
hiện tượng bệnh lý đối lập trên hệ đầu và cột sống với ngoại vi:
-Gân
cơ cường đối lập với gân cơ nhược
-Gân
cơ dày đối lập với gân cơ mỏng
-Gân
cơ cứng đối lập với gân cơ mềm
-Gần
cơ teo đối lập với gân cơ sơ.
Hai
hiện tượng đối lập khu trú đối xứng trên hệ cột sống và ngoại vi như sau: = gân
cơ trên đốt sống:
-Bên
phải đốt sống có lớp cơ cường thì bên trái đốt sống có lớp cơ nhược. Bên trên đốt
sống có lớp cơ cường thì bên dưới đốt sống có lớp cơ nhược.
-Bên
phải đốt sống có lớp cơ dày thì bên trái đốt sống có lớp cơ mỏng.
-Bên
phải đốt sống có lớp cơ cứng thì bên trái đốt sống có lớp cơ mềm.
-Bên
trên đốt sống có lớp cơ cứng thì bên dưới đốt sống có lớp cơ mềm
-Bên
phải đốt sống có lớp cơ sơ thì bên trái đốt sống có lớp cơ teo
-Bên
trên đốt sống có lớp cơ sơ thì bên dưới đốt sống có lớp cơ teo.
=gân
cơ thuộc ngoại vi:
Gân
cơ thuộc ngoại vi là gân cơ ngoài phạm vi của hệ cột sống như: đầu, vai, lưng, ngực...
-Cơ
thang bên phải cường thì cơ thang bên trái nhược.
-Cơ
thang bên trái cường thì cơ thang bên phải nhược
-Cơ
thang bên trên cường thì cơ thang dưới nhược
-Cơ
thang bên phải co dày thì cơ thang trái mỏng mềm
-Cơ
thang bên trên co dày thì cơ thang dưới co mỏng
-Cơ
thang bên phải co sơ thì cơ thang trái teo...
c.
Về cảm giác:
Hai
mặt đối lập về bệnh lý là cảm giác đau nhiều với cảm giác tê, cảm giác giảm thể
hiện:
=Cảm
giác trên hệ cột sống:
-Bên
phải đốt sống có cảm giác đau nhiều thì bên trái có cảm giác tê.
-Bên
trên đốt sống có cảm giác đau nhiều thì bên dưới có cảm giác tê.
-Bên
phải đốt sống có cảm giác đau ít thì bên trái có cảm giác giảm
-Bên
trên đốt sống có cảm giác đau thì bên dưới có cảm giác giảm.
=Cảm
giác ngoại vi:
-Bên
phải lưng trên đau nhiều thì bên trái lưng trên tê.
-Bên
trên lưng trên đau nhiều thì bên dưới lưng trên tê
-Bên
trên lưng trên đau ít thì bên dưới lưng trên giảm.
d.
Nhiệt độ da:
Hai
hiện tượng đối lập và bệnh lý là nhiệt độ da cao và thấp thường lưu trú đối xứng
trên hệ đầu và cột sống cũng như ngoại vi.
=
Trên hệ đầu và cột sống:
-Bên
phải đốt sống da nhiệt cao thì bên trái đốt sống da nhiệt thấp.
-Bên
trên đốt sống da nhiệt cao thì bên dưới đốt sống da nhiệt thấp = Ngoại vi:
-Bên
phải vai có nhiệt độ cao thì vai trái có nhiệt độ thấp
-Bên
dưới vai có nhiệt độ thấp thì bên trên vai phải có nhiệt độ da cao
3.
So sánh đối xứng và đối lập về đặc trưng bệnh lý:
-Cơ
sở để so sánh sự đối xứng các đặc trưng bệnh lý là hệ cột sống với ngoại vi.
-Cơ
sở để so sánh đối lập các đặc trưng bệnh lý là các khu vực đối xứng theo nguyên
tắc phân bổ đối xứng của hệ đầu và cột sống mà PPTĐĐVCS đã quy định.
IV.
NGUYÊN TẮC ĐỐI XỨNG TRONG CHẨN BỆNH:
PPTĐĐVCS
quy định trong chẩn bệnh, nguyên tắc đối xứng là cơ sở để so sánh các hiện tượng
hoạt động thống nhất và đối lập của hệ gân cơ, thân nhiệt, cảm giác trên đầu và
cột sống cùng các vùng ngoại vi.
Căn
cứ vào đó, phát biểu các định hình bệnh lý, khu trú trên hệ đầu và cột sống có ảnh
hưởng đến chức năng dẫn truyền và chi phối mọi chức năng hoạt động thống nhất của
các bộ phận cơ thể mà thành bệnh.
Nguyên
tắc giữ vai trò quan trọng trong các nguyên tắc chẩn bệnh như nguyên tắc hưng phấn,
nguyên tắc định khu định điểm.
PPTĐĐVCS
quy định: chẩn bệnh phải dựa vào nguyên tắc đối xứng, khộng được bỏ sót một hiện
tượng nào đối lập trong các đặc trưng bệnh lý. Do đó chẩn bệnh đề ra phương thức:
-
Nếu có điều kiện dùng máy móc, ta nên dùng loại máy đo thích hợp để so sánh sự chênh
lệch của các hiện tượng đối lập bằng các chỉ số cụ thể như máy đo sự hoạt động
của gân cơ, máy đo nhiệt độ da, máy và phim chụp các vùng cảm giác đau - Nếu không
có máy ta nên áp dụng thủ thuật của PPTĐĐVCS cũng có thể phân biệt được, nhưng
không ghi được các chỉ số cụ thể mà chỉ có thể phân biệt được sự chênh lệch của
hai mặt đối lập như: gân, cơ cường so sánh với gân cơ nhược, nhiệt độ cao so
sánh với nhiệt độ thấp, đốt sống lệch so với đốt sống khuyết...
Trong
điều kiện hiện nay chưa có thiết bị theo yêu cầu, ta phải luyện tập thủ thuật
thành thạo.
V.
NGUYÊN TẮC ĐỐI XỨNG TRONG TRỊ BỆNH:
1.
Theo dõi sự thay đổi độ chênh lệch của hiện tượng đối lập:
Trong
trị bệnh các hiện tượng đối lập thường thay đổi ngay trong khi thao tác.
a.
Trên hệ gân cơ: có những hiện tượng đối lập là:
-Gân
cơ co với gân cơ duỗi.
-Gân
cơ cứng với gân cơ mềm
-Gân
cơ dày với gân cơ mỏng.
Trong
khi thao tác khu vực gân cơ co sẽ trở thành thư nhuận, khu vực gân cơ duỗi đối
xứng sẽ trở thành lực cơ tăng. Khu vực gân cơ cứng đối xứng khu vực gân cơ mềm
sẽ thay đổi: cứng trở thành thư nhuận, mềm nhược sẽ tăng lực cơ.
Như
vậy chức năng hoạt động của gân cơ sẽ trở lại cân bằng, nghĩa là xoá được hai
hiện tượng đối lập và hết bệnh.
b. Nhiệt độ da:
Hai
hiện tượng đối lập lả nhiệt độ da quá cao và quá thấp sẽ được điều chỉnh trở lại
cân bằng. Trong khi thao tác khu vực nhiệt độ quá cao sẽ giảm dần xuống bình thường,
nhiệt độ khu vực quá thấp sẽ tăng dần trở lại nhiệt độ bình thường, hết bệnh.
c.
Cảm giác:
Hai
hiện tượng đối lập là cảm giác đau và cảm giác tê. Khi thao tác trị bệnh thì khu
vực đau nhiều sẽ giảm đau đến hết đau; khu vực đối xứng bị tê nhiều đến tê ít, rồi
hết tê trở lại có cảm giác nhanh nhạy bình thường, hết bệnh.
Do
vậy, nguyên tắc đối xứng là cơ sở để so sánh sự tiến triển của bệnh.
2.
Cơ sở của song chỉnh:
Song
chỉnh là tác động đồng thời tại hai khu vực cùng một lúc: một tay tác động tại
khu vực cột sống, và một tay tác động tại khu vực ngoại vi là đối xứng đặc trưng.
Ở
bên phải đốt sống có ổ rối loạn, (gân cơ co cộm, tác động có cảm giác đau) thì ở
bên cơ lưng bên trái đốt sống, nhất thiết có khu vực có cảm giác đau - tức là
hai điểm đối xứng.
Hai
điểm đối xứng đau có có liên quan tương ứng với nhau: nếu tác động ở điểm đau
trên cột sống thì điểm đau ngoại vi gỉảm đau và thay đổi hình thái. Nếu hai điểm
đau được tác động cùng một lúc, thì ổ rối loạn hai điểm đau được giải toả nhanh,
cùng hết đau vì hết bệnh.
Do
đó, nguyên tắc đối xứng là cơ sở của phương thức song chỉnh trong trị bệnh.
VI.
TÓM TẮT:
Nguyên
tắc đối xứng là cơ sở để so sánh sự đối lập và thống nhất mọi hoạt động của khu
vực và đặc trưng theo quy định của phương thức, là cơ sở để xây dựng và phát triển
PPTĐĐVCS
ngày
một phong phú, và chính nguyên tắc đối xứng trong PPTĐĐVCS lại là trọng tâm để kết
hợp được với các trường phái và các ngành trong y học.
Bệnh
tật làm cơ thể bị mất cân bằng.
-Đông
y: 7000 giả thuyết âm dương.
-Tây
y: tìm hiểu sự mất cân bằng: dung dịch máu, nước tiểu.
-PPTĐĐVCS:
đốt sống, gân cơ, da nhiệt, cảm giác cân bằng là khoẻ mạnh... /.