Nhìn để quan sát thần, sắc, hình thái, mặt, mũi, môi, lưỡi...
của người bệnh để biết được tình hình bệnh tật bên trong của cơ thể phản ánh ra
ngoài. YHCT rất chú trọng xem các bộ phận ở mặt, lưỡi vì có liên quan nhiều với
các tạng phủ.
1.1.1. Xem thần
Thần là sự hoạt động về tinh thần, ý thức và sự hoạt động
của các tạng phủ bên trong cơ thể biểu hiện ra ngoài. Khi xem thần cần xác định:
- Còn thần: mắt sáng, tỉnh táo là bệnh nhẹ, chính khí
chưa tổn thương nhiều, công năng tạng phủ chưa suy, tiên lượng chữa bệnh tốt.
- Không có thần: tinh thần mệt mỏi, thờ ơ lãnh đạm, nói
không có sức...là bệnh nặng, chính khí đã suy, chữa bệnh khó khăn và lâu dài.
Có một số bệnh nhân, tình trạng bệnh rất nặng, mắc bệnh
lâu ngày, cơ thể quá suy nhược, đột nhiên tinh thần tỉnh táo, muốn ăn uống, gò
má đỏ là biểu hiện chính khí muốn thoát, bệnh tình nguy hiểm, YHCT gọi là hiện
tượng "giả thần" hay "hồi quang phản chiếu"
Ngoài ra còn phải xem trạng thái tinh thần như: u uất, ít
nói, cười nói huyên thuyên, chán ăn, hoang tưởng, mê sảng, hôn mê... để xem bệnh
ở tạng tâm, can, tỳ...
1.1.2. Xem sắc
Thường xem sắc ở mặt, người bình thường sắc mặt tươi nhuận,
khi có bệnh thường có thể biến đổi như sau.
a. Sắc đỏ:
do nhiệt
Cần phân biệt mặt đỏ do thực nhiệt hay hư nhiệt: thực nhiệt
thì toàn mặt đỏ đều như sốt nhiễm trùng, say nắng; hư nhiệt gặp ở người mắc bệnh
lâu ngày buổi chiểu hai gò má đỏ do âm hư nội nhiệt như người bị lao phổi (do
phế âm hư gây phế lao).
b. Sắc vàng:
do hư, thấp
Tỳ mất kiện vận, thuỷ thấp không vận hoá, khí huyết giảm
sút, da không được nuôi dưỡng nên có màu vàng.
Chứng vàng da (hoàng đản) mà sắc vàng tươi sáng là do thấp
nhiệt (hoàng đản nhiễm trùng), sắc vàng ám tối là do hàn thấp (hoàng đản do ứ mật,
tan huyết).
Mặt hơi vàng là do tỳ hư.
c. Sắc mặt:
do hư, hàn, mất máu.
Sắc trắng hơi phù: thận dương hư. Bệnh cấp tính đột nhiên
sắc mặt trắng là dương khí sắp thoát (choáng). Đau bụng do hàn nhiều, sắc mặt
cũng trắng.
d. Sắc đen:
do hàn, đau, thuỷ thấp, thận hư.
Dương khí hư gây chứng hàn, hàn ứ không thông sinh chứng
đau, thuỷ thấp không vận hoá được, thận hư tinh khí suy kiệt cũng gây sắc mặt
đen.
e. Sắc xanh:
do hàn, đau, ứ huyết, kinh phong
Sắc xanh do khí huyết không thông, kinh mạch bị trì trệ
mà thành. Hàn gây khí huyết không thông, không thông gây đau và ứ huyết. Phong
hàn gây đau đầu, lý hàn gây đau bụng, đau nhiều sắc mặt trắng bệch mà xanh, môi
miệng xanh tím là huyết ứ (suy tim). Trẻ con sốt cao, sắc mặt xanh là sắp có
kinh phong (co giật).
1.1.3. Xem hình thái
(hình dáng, tư thế, cử động)
Xem hình dáng để biết tình trạng khoẻ hay yếu của ngũ tạng,
da lông khô thì phế hư: cơ nhục gầy nhẽo thì tỳ hư: xương yếu nhỏ, răng lung
lay, chậm mọc do thận hư, chân tay run, co quắp do can hư. Người béo, ăn ít, thở
gấp do tỳ hư đàm thấp, người gầy mau đói là vị hoả.
Xem cử động của bệnh nhân để biết bệnh nhân thuộc âm, hay
thuộc dương: thích động, nằm quay ra ngoài... thuộc dương, thích tĩnh nằm quay
vào trong. .. thuộc âm.
1.1.4. Xem mũi
Đầu mũi xanh: đau bụng, mũi hơi đen là trong ngực có đàm ẩm,
sắc trắng là khí hư hoặc mất máu, vàng do thấp, sắc đỏ là phế nhiệt.
Cánh mũi phập phồng là do khó thở vì phế nhiệt (viêm phổi),
hen suyễn.
Chảy nước mũi trong do ngoại cảm phong hàn, nước mũi đục
do ngoại ; cảm phong nhiệt...
1.1.5. Xem mắt
Lòng trắng: sắc đỏ bệnh ở tâm, trắng bệnh ở phế, xanh bệnh
ở can, vàng bệnh ở tỳ, đen ở thận.
Mắt đỏ sưng đau do can hoả phong nhiệt, mi mắt nhạt màu
do thiếu máu, mắt quầng đen do tỳ hư, đỏ khoé mắt do tâm hoả.
1.1.6. Xem môi
Môi đỏ hồng khô là nhiệt, môi trắng nhợt là huyết hư, môi
xanh tím là ứ huyết, môi hồng tươi hay do âm hư hỏa vượng; môi xanh đen do hàn,
môi lở loét do vị nhiệt.
1.1.7. Xem da
- Phù
thũng : ấn vào vết lõm do thuỷ thấp, còn ấn nổi ngay là do khí trệ.
- Vàng da:
có sốt, màu tươi sáng là dương hoàng; không có sốt màu vàng tối là âm hoàng.
- Ban chẩn:
ban là những đám nhổ nối lên mặt da, chẩn là những mụn cao hơn da. Ban chẩn
tươi nhuận là chính khí chưa hư, tím là nhiệt thịnh, nhạt xám là chính khí đã
hư.
1.1.8. Xem lưỡi
Xem lưỡi để biết được tình trạng hư thực của tạng phủ,
khí huyết, tân dịch con người, sự biến hoá nông sâu, nặng nhẹ của bệnh tật.
Xem lưỡi ở hai bộ phận: chất lưỡi và rêu lưỡi. Chất lưỡi
là tổ chức cơ, mạch của lưỡi, rêu lưỡi là chất phủ lên bề mặt của lưỡi.
Lưỡi người bình thường: chất lưỡi mềm mại, hoạt động tư
nhiên, màu hơi hồng, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc ít rêu, không khô, ướt vừa phải.
Khi có bệnh, chất lưỡi thay đổi về màu sắc, hình dáng và
cử động phản ánh tình trạng hư thực của tạng phủ, thịnh suy của khí huyết, rêu
lưỡi thay đổi về màu sắc, tính chất phản ánh vị trí nông sâu, tính chất của bệnh
tật và sự tiêu trưởng của chính khí và tà khí.
a. Xem chất
lưỡi
• Về màu sắc:
- Nhạt
màu: hơi trắng: do hàn chứng, hư chứng, dương khí suy nhược khí huyết không đầy
đủ.
- Đỏ: thuộc
nhiệt do lý thực nhiệt , do hư thiệt (âm hư hoả vượng).
- Đỏ
giáng: do nhiệt thịnh, tà nhiệt đã vào phần dinh và huyết: ở bệnh nhân mạn tính
là do âm hư hoả vượng, tân dịch bị giảm nhiều.
- Xanh
tím: bệnh do hàn nhiệt khác nhau: do nhiệt chất lưỡi xanh tím nhiều, lưỡi khô
ít tân dịch; do hàn, ứ huyết lưỡi xanh, tím ướt nhuận, nếu ứ huyết còn các khối
ban, điểm ứ huyết.
• Về hình
dáng của lưỡi:
- Phù nề:
thuộc thực chứng, nhiệt chứng; hơi nề, 2 bên có dấu răng in thuộc hư, hư hàn
hay do đàm thấp kết lại tràn lên.
- Sưng to:
màu trắng nhạt sưng to, do thận tỳ dương hư; chất lưỡi hồng đỏ sưng to: do thấp
nhiệt bên trong hay nhiệt độc mạnh.
- Mỏng nhỏ:
chất lưỡi đạm nhỏ: do tâm tỳ, khí huyết hư; chất lưỡi hồng giáng mỏng nhỏ, do
âm hư nhiệt thịnh, tân dịch hao tổn, biểu thị của bệnh nặng.
- Đầu lưỡi
phì đại: thuộc tâm hoả mạnh: hai bên phì đại do can đởm hoả thịnh; giữa lưỡi
phì đại là trường vị nhiệt thịnh.
• Về cử động
của lưỡi:
- Mềm yếu
khó cử động tự do được là do bệnh cũ, chất lưỡi đạm nhạt liệt là khí huyết đều
hư, lưỡi đỏ giáng mà liệt là do âm hư cực độ, bệnh mới mắc lưỡi khô hồng mà liệt
là do nhiệt làm tổn thương đến phần âm.
- Cứng
không chuyển động co ra co vào được là do bệnh nhiệt, nhiệt nhập tâm bào (hôn
mê); sốt cao làm tổn thương tân dịch, trúng phong.
- Lệch: do
trúng phong
- Rung: do
tâm, tỳ, khí, huyết hư.
- Rụt ngắn:
là bệnh nguy hiểm, nếu chất lưỡi thấp nhuận là do hàn ngưng trệ ở cân mạch, nếu
phù to mà ngắn là do đàm thấp, nêu lưỡi hồng khô là sốt cao tổn thương tân dịch.
- Lưỡi thè
ra ngoài là do tâm tỳ có nhiệt, hoặc bệnh bẩm sinh phát dục kém ở trẻ em.
b. Xem rêu lưỡi
• Màu sắc:
- Rêu trắng:
thuộc về hàn chứng và biểu chứng; trắng mỏng do phong hàn,; trắng mỏng đầu lưỡi
đỏ do phong nhiệt; trắng trơn do thấp hay đàm ẩm; trắng dính do đàm trọc, thấp
tà gây ra; nếu rêu trắng khô nứt nẻ hoặc như phấn dầy thì tà nhiệt bên trong mạnh,
tân dịch bị tổn thương.
- Rêu
vàng: thuộc nhiệt chứng, lý chứng; vàng ít, nhiệt ít; vàng nhiều, khô, nhiệt
nhiều; tân dịch bị tổn thương; rêu vàng dính là do thấp nhiệt hoặc đàm nhiệt.
- Rêu xám
đen: đều là bệnh nặng, nếu rêu lưỡi xám đen mà khô là do nhiệt mạnh làm tổn
thương tân dịch, nếu ướt nhuận, trơn là do dương hư hàn thịnh, thuỷ ẩm ứ lại
bên trong.
• Tính chất
của rêu lưỡi
- Độ dày
và mỏng: rêu lưỡi mỏng là bệnh nhẹ hay còn ở biểu, bệnh ngoại cảm. Rêu lưỡi dày
là tà đã vào trong, hoặc có tích trệ ở bên trong. Rêu lưỡi từ mỏng chuyển sang
dày là bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng, từ ngoài vào trong.
- Khô và ướt:
+ Rêu lưỡi nhuận biểu hiện chưa bị tổn thương, nếu rêu lưỡi
ướt trơn là do thuỷ thấp ứ bên trong.
+ Khô biểu hiện tân dịch đã hao tổn; thực nhiệt gây sốt
cao mất tân dịch, hoặc do âm hư tân dịch giảm sinh ra hư nhiệt. Ngoài ra nếu thấp
tà tụ lại bên trong, khí không sinh tân dịch cũng gây ra lưỡi khô.
Dính và hôi: do trường vị có nhiệt hoặc thực tích ứ lại ở
tỳ vị gây ra.
Tóm lại, trong phương pháp nhìn, YHCT rất chú trọng đến
xem lưỡi. Trong công tác khám bệnh cho trẻ em, phương pháp nhìn giữ vai trò chủ
yếu.