• Can khí uất kết:
Can khí uất
kết do tinh thần bị kích động làm can khí uất lại gây cho khí huyết vận hành
không thông xướng.
- Biểu hiện
lâm sàng: đau vùng mạng sườn, ngực sườn đầy tức. Phụ nữ kinh nguyệt không đều,
thống kinh,, trước khi hành kinh vú căng trướng, rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền.
- Phương
pháp chữa: sơ can giải uất.
• Can hỏa thượng viêm lên trên).
Can hoả thượng
viêm là do can khí uất hoá hoả hoả viêm ở bên trên, hay bức huyết ra ngoài mạch
nên gây chảy máu.
- Biểu hiện
lâm sàng: hoa mắt, nhức đầu, tai ù. phiền táo, dễ cáu, mặt đỏ, miệng đắng, nước
tiểu vàng, có khi ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch
huyền sác.
- Phương
pháp chữa: thanh can hoả.
• Thấp nhiệt ở can kinh:
Do thấp nhiệt
ở bên trong làm khí của kinh can bị ứ trệ. việc sơ tiết của can và sự tiết mật
của đởm bị trở ngại gây ra chứng can kinh thấp nhiệt.
- Biểu hiện
lâm sàng: mạng sườn đau tức, vàng da, tiểu tiện ngắn đỏ, phụ nữ ra khí hư màu
vàng hôi, ngứa âm đạo, nam giới tinh hoàn sưng đau, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền
sác.
- Phương
pháp chữa: thanh thấp nhiệt ở can đởm,
• Can phong nội động:
Can phong nội
động (gọi tắt là nội phong) do sốt cao gây co giật: can thận âm hư, can dương nổi
lên sinh phong; hoặc do can huyết hư không nuôi dưỡng được cân mạch gây ra.
- Biểu hiện
lâm sàng:
+ Sốt cao co
giật: (nhiệt cực sinh phong); sốt. cao hôn mê, gáy cứng, có khi người uốn cong,
tay chân co quắp, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
+ Can dương
vượng: có 2 mức độ: chứng can dương thượng xung: nhức đầu, chóng mặt, ù tai,
phiền não hay cáu, mất ngủ, hay quên, chất lưỡi đỏ, ít tân dịch, mạch huyền: chứng
trúng phong: đột nhiệt, ngã, lưỡi cứng, nói khó, liệt 1/2 người, có khi hôn mê
bất tỉnh.
+ Can huyết
hư sinh phong: đau đầu chóng mặt, hoa mắt, chân tay co quắp. run. tê bì. thị lực
giảm, sắc mặt hơi vàng, kinh nguyệt ít và nhạt màu. Lưỡi nhạt ít rêu. mạch huyền
tế.
- Phương
pháp chữa: thanh nhiệt tức phong (nếu sốt cao co giật); bình can tức phong (nếu
can dương vượng), dưỡng huyết tức phong (nếu can huyết hư sinh phong).
• Hàn trệ ở kinh can:
Hàn xâm nhập
vào kinh can làm can khí ngưng trệ không thông.
- Biểu hiện
lâm sàng: đau bụng vùng hạ vị lan xuống tinh hoàn, tinh hoàn sưng to sa xuống,
rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhuận, mạch trầm huyền.
- Phương
pháp chữa: tán hàn noãn can (noãn: làm ấm).