Thứ Tư, 12 tháng 11, 2014

3.2.3. Tỳ



a. Hư chứng:

• Tỳ khí hư:

Tỳ khí hư do tạng người yếu, lao động quá sức, ăn uống kém dinh dưỡng gây ra. Vì tỳ có chức năng kiện vận, chủ thăng khí, thống huyết nên tỳ hư có những biểu hiện lâm sàng phong phú.

- Biểu hiện lâm sàng:

Triệu chứng chung: ăn kém, tiêu hoá kém, người mệt mỏi vô lực, thở ngắn, ngại nói, sắc mặt vàng hay trắng.

+ Nếu tỳ mất kiện vận: thêm các hiện tượng: đầy bụng, ăn xong càng đầy, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi trắng, mạch hư.

+ Nếu tỳ hư hạ hãm: ỉa chảy, lỵ mạn tính, sa trực tràng, sa dạ con, sa dạ dày hoặc sa các nội tạng khác, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược.

+ Nếu tỳ không thống huyết: đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược.

- Phương pháp chữa: kiện tỳ ích khí (nếu tỳ mất kiện vận), ích khí thăng đề (nếu tỳ hư hạ hãm), kiện tỳ nhiếp huyết (nếu tỳ hư không thống huyết).

• Tỳ dương hư:

Tỳ dương hư sinh ra do tỳ khí hư hay do ăn đồ lạnh làm tổn thương dương khí của tỳ.

- Biểu hiện lâm sàng: trời lạnh đau bụng, đầy bụng có lúc giảm, chườm nóng đỡ đau, ỉa chảy, người lạnh tay chân lạnh, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì.

- Phương pháp chữa: ôn trung kiện tỳ.

b. Thực chứng:

• Tỳ bị hàn thấp:

Do ăn uống phải đồ lạnh hoặc bị cảm do mưa, lạnh, ẩm, thấp gây bệnh cho tỳ, làm mất chức năng vận hoá.

- Biểu hiện lâm sàng: ăn xong bụng trướng, lợm giọng buồn nôn hoặc nôn mửa, người mệt nặng nề, đại tiện lỏng, tiểu tiện, ít, miệng không khát, phụ nữ ra khí hư trắng nhiều, rêu lưỡi trắng dầy, mạch nhu hoãn.

- Phương pháp chữa: ôn trung hoá thấp.

• Tỳ bị thấp nhiệt:

- Biểu hiện lâm sàng: bụng trướng đầy. lợm giọng buồn nôn, người mệt thân thể nặng nề, hoàng đản sắc vàng tươi, sốt, miệng đắng, nước tiểu ít mà vàng, rêu lưỡi vàng dày, mạch nhu sác.

- Phương pháp chữa: kiện tỳ trừ thấp, thanh nhiệt.

Lưu trữ Blog