a. Hư chứng:
• Tỳ khí hư:
Tỳ khí hư do
tạng người yếu, lao động quá sức, ăn uống kém dinh dưỡng gây ra. Vì tỳ có chức
năng kiện vận, chủ thăng khí, thống huyết nên tỳ hư có những biểu hiện lâm sàng
phong phú.
- Biểu hiện
lâm sàng:
Triệu chứng
chung: ăn kém, tiêu hoá kém, người mệt mỏi vô lực, thở ngắn, ngại nói, sắc mặt
vàng hay trắng.
+ Nếu tỳ mất
kiện vận: thêm các hiện tượng: đầy bụng, ăn xong càng đầy, đại tiện lỏng, chất
lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi trắng, mạch hư.
+ Nếu tỳ hư
hạ hãm: ỉa chảy, lỵ mạn tính, sa trực tràng, sa dạ con, sa dạ dày hoặc sa các nội
tạng khác, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược.
+ Nếu tỳ
không thống huyết: đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh, chất lưỡi
nhạt, mạch hư nhược.
- Phương
pháp chữa: kiện tỳ ích khí (nếu tỳ mất kiện vận), ích khí thăng đề (nếu tỳ hư hạ
hãm), kiện tỳ nhiếp huyết (nếu tỳ hư không thống huyết).
• Tỳ dương hư:
Tỳ dương hư
sinh ra do tỳ khí hư hay do ăn đồ lạnh làm tổn thương dương khí của tỳ.
- Biểu hiện
lâm sàng: trời lạnh đau bụng, đầy bụng có lúc giảm, chườm nóng đỡ đau, ỉa chảy,
người lạnh tay chân lạnh, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì.
- Phương
pháp chữa: ôn trung kiện tỳ.
b. Thực chứng:
• Tỳ bị hàn thấp:
Do ăn uống
phải đồ lạnh hoặc bị cảm do mưa, lạnh, ẩm, thấp gây bệnh cho tỳ, làm mất chức
năng vận hoá.
- Biểu hiện
lâm sàng: ăn xong bụng trướng, lợm giọng buồn nôn hoặc nôn mửa, người mệt nặng
nề, đại tiện lỏng, tiểu tiện, ít, miệng không khát, phụ nữ ra khí hư trắng nhiều,
rêu lưỡi trắng dầy, mạch nhu hoãn.
- Phương
pháp chữa: ôn trung hoá thấp.
• Tỳ bị thấp nhiệt:
- Biểu hiện
lâm sàng: bụng trướng đầy. lợm giọng buồn nôn, người mệt thân thể nặng nề,
hoàng đản sắc vàng tươi, sốt, miệng đắng, nước tiểu ít mà vàng, rêu lưỡi vàng
dày, mạch nhu sác.
- Phương
pháp chữa: kiện tỳ trừ thấp, thanh nhiệt.