Thứ Tư, 12 tháng 11, 2014

3.2.2. Phế



a. Hư chứng

• Phế khí hư:

Phế hư do ho lâu ngày tổn thương phế khí, do tỳ khí hư không vận hoá đồ tinh vi của thuỷ cốc lên làm phế khí hư. Ngoài ra tâm, thận, khí hư cũng ảnh hưởng đến phế.

- Biểu hiện lâm sàng: ho không có sức, thở ngắn, ngại nói, tiếng nói nhỏ, người mệt vô lực, tự ra mồ hôi, sắc mặt trắng bệch, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược.  

- Phương pháp chữa: bổ ích phế khí.

• Phế âm hư:

Phế âm hư do mắc bệnh lâu ngày, hay bệnh mới mắc làm tổn thương đến phế âm. Phế âm hư có hai mức độ: phế âm hư và âm hư hoả vượng.

- Biểu hiện lâm sàng: nếu phế âm hư ho ngày càng nặng, không có đờm, hoặc đờm ít mà dính, họng khô ngứa, người gầy, chất lưỡi hơi đỏ, ít tân dịch, mạch tế vô lực. Nếu âm hư hoả vượng: thêm các chứng ho ra máu, miệng khô khát, chiều phát sốt, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

- Phương pháp chữa: tư âm dưỡng phế (phế âm hư), tư âm giáng hỏa (âm hư hoả vượng).

b. Thực chứng:

• Phong hàn thúc phế: do phong hàn làm phế khí không tuyên giáng.

- Biểu hiện lâm sàng: ho tiếng ho mạnh, có khi suyễn, đờm loãng trắng dễ khạc, miệng không khát, chảy nước mũi, sợ lạnh, đau mình, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.

- Phương pháp chữa: tán hàn tuyên phế.

• Phong nhiệt phạm phế: do phong nhiệt làm phế khí không tuyên giáng.

- Biểu hiện lâm sàng: ho đờm vàng dính khó khạc, miệng khô, thích uống, nước mũi đục, đau họng, ho khạc ra đờm dính máu, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác.

- Phương pháp chữa: thanh nhiệt tuyên phế.

• Đàm trọc làm trở ngại phế: do đàm thấp làm phế mất sự tuyên giáng.

- Biểu hiện lâm sàng: ho đờm nhiều, sắc trắng dễ khạc, thấy khò khè tức ngực, rêu lưỡi vàng trắng dầy, mạch hoạt.

Nếu là đàm thấp thì bệnh nhân sợ lạnh, đờm loãng, khi gặp lạnh bệnh càng tăng. Nếu ẩm tà ngưng lại ở phế thấy xuất hiện các chứng ngực sườn đầy tức ho, đau ngực, rêu lưỡi trắng mỏng.

- Phương pháp chữa: táo thấp hoá đàm.

Lưu trữ Blog