a. Hư chứng
• Tâm dương
hư, tâm khí hư
Tâm dương
hư, tâm khí hư là hội chứng bệnh hay gặp ở người già (lão suy), do một số bệnh
khác như thiểu năng động mạch vành hoặc mất mồ hôi, mất tân dịch nhiều làm ảnh
hưởng đến khí huyết.
- Biểu hiện
lâm sàng:
Triệu chứng
chung: trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, hoạt động lao động bệnh tăng lên.
Nếu tâm khí
hư (kèm thêm hiện tượng khí hư): sắc mặt xanh, mệt mỏi vô lực. Lưỡi nhạt mềm bệu,
rêu trắng, mạch hư; nếu tâm dương hư (kèm thêm hiện tượng dương hư): Người lạnh,
tay chân lạnh, sắc mặt xanh, lưỡi nhạt tím xám, mạch nhược kết đại.
Nêu tâm
dương hư thoát (choáng, truỵ mạch) thêm các chứng: ra mồ hôi không ngừng, chân
tay quyết lạnh, môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi tím xám. mạch nhỏ muốn mất.
- Phương
pháp chữa: bổ ích tâm khí (nếu tâm khí hư), ôn thông tâm dương (nếu tâm dương
hư thoát).
• Tâm huyết
hư và tâm âm hư:
Tâm huyết và
tâm âm hư là do sự sinh ra huyết giảm sút, hoặc xảy ra sau khi mất máu như phụ
nữ sau khi đẻ, rong huyết, chấn thương...
- Biểu hiện
lâm sàng:
Các triệu chứng
chung: trống ngực, hồi hộp, dễ kinh sợ, vật vã, mất ngủ, hay quên.
Nếu tâm huyết
hư (kèm theo hiện tượng huyết hư): hoa mắt, chóng mặt, sắc mặt xanh, môi nhợt,
lưỡi nhạt, mạch yếu. Nếu tâm âm hư (kèm theo hiện tượng âm hư) sốt nhẹ, tự ra mồ
hôi, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô. lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
- Phương
pháp chữa: dưỡng tâm huyết, an thần (nếu tâm huyết hư). Tư dưỡng tâm âm, an thần
(nếu tâm âm hư).
b. Thực chứng:
• Tâm hỏa thịnh:
Tâm hỏa thịnh
là do tình chí, lục dâm hoá hoả ở bên trong cơ thể, ăn đồ cay béo nhiều hoặc uống
nhiều thuốc nóng gây ra.
- Biểu hiện
lâm sàng: vật vã không ngủ, khát, lưỡi miệng lở đau, chảy máu cam, chất lưỡi đỏ,
mạch sác.
- Phương
pháp chữa: thanh tả tâm hoả.
• Tâm huyết ứ
đọng do trở ngại:
Do tâm khí
hư, tâm dương hư hoặc gặp lạnh, tình chí bị kích động, đàm trọc ngưng tụ sinh
ra chứng ứ đọng huyết ở tâm.
- Biểu hiện
lâm sàng: trống ngực, đau vùng trước tim, lúc đau lúc không đau lan lên vai. Nếu
nặng: tay chân lạnh, mặt môi móng tay xanh tím, lưỡi đỏ hoặc có điểm tím, mạch
tế hoặc sáp.
- Phương
pháp chữa: thông dương hoá ứ. Nếu choáng nặng: hồi dương cấp cứu.
• Đàm hoả
nhiễu tâm và đàm mê tâm khiếu:
Do tinh thần
bị kích động gây khí kết lại sản sinh ra thấp, thấp hoá đàm trọc gây trở ngại đến
tâm.
- Biểu hiện
lâm sàng:
Tinh thần
khác thường, thần chí hỗn loạn.
Nếu đàm hoả
nhiễu tâm thêm hiện tượng vật vã, mất ngủ, dễ kinh sợ, miệng đắng, nặng thì nói
lung tung, cười nói huyên thuyên, thao cuồng, đánh mắng người, rêu lưỡi vàng
dày, mạch hoạt hữu lực.
Nếu đàm mê
tâm khiếu thêm hiện tượng: tinh thần đần độn, nói một mình; nặng thì đột nhiên
ngã lăn, đờm khò khè, rêu lưỡi trắng dầy, mạch trầm huyền hoạt.
- Phương
pháp chữa: thanh tâm tả hoả (đàm hoả nhiễu tâm), trừ đàm khai khiếu (đàm mê tâm
khiếu).