Như trên đã
trình bày: châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới có tác dụng ức
chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý. Vogralic và Kassin (Liên Xô) cân cứ vào vị
trí và tác dụng của nơi châm cứu đề ra 3 loại phản ứng của cơ thể, trên cơ sở
này để giải thích cơ chế tác dụng và hướng dẫn phương pháp học tập và sử dụng
châm cứu cho dễ dàng.
1.2.1. Phản ứng tại chỗ
Châm hay cứu vào huyệt là một kích thích gây một
cung phản xạ mới có tác dụng ức chế cung phản xạ bệnh lý: như làm giảm cơn đau,
giải phóng sự co cơ...
Những phản xạ đột trục của hệ thần kinh thực vật
làm ảnh hưởng đến sự vận mạch” nhiệt, sự tập trung bạcii cầu... làm thay đổi
tính chất của tổn thương, giảm sung huyết, bớt nóng, giảm đau...
Phản ứng tại chỗ có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng
khá lớn là cơ sở của phương pháp điều trị tại chỗ hay xung quanh nơi có thương
tổn, thường y học cổ truyền gọi là thống điểm, a thị huyệt hay thiên ứng huyệt.
1.2.2. Phản ứng tiết đoạn
Như phần
trên đã trình bày, khi nội tạng có tổn thương bệnh lý thì có những thay đổi cảm
giác vùng da ở cùng một tiết đoạn với nó, ngược lại nếu có những kích thích từ
vùng da của một tiết đoạn nào đó sẽ ảnh hưởng đến nội tạng cùng một tiết đoạn
đó.
Việc sử dụng
các huyệt ở một vùng da thịt để chữa các nội tạng cùng tiết đoạn với vùng này sẽ
gây ra một phản ứng tiết đoạn.
- Việc sử dụng
phản ứng tiết đoạn có nhiều ý nghĩa lớn; trước hết giúp cho chúng ta học tập và
sử dụng được dễ dàng, đơn giản; chia các huyệt theo từng vùng cơ thể trên một
vùng nhờ một công thức điều trị chung sẽ chữa được bệnh nội tạng ở vùne đó. Nó
giải thích phương pháp dùng các du huyệt (huyệt tương đương với phủ tạng ở vùng
ngực bụng) và cách lấy huyệt theo kinh từ xa (tuần kinh thu huyệt) của YHCT
1.2.3. Phản ứng toàn thân:
Khi điều trị một số bệnh, người ta dùng một số
huyệt không ở cùng với vị trí nơi đau và cũng không ở cùng tiết đoạn với cơ
quan bị bệnh, vậy tác dụng điều trị của nó thông qua phản ứng toàn thân.
Thực chất bất
cứ một kích thích nào cũng liên quan tới hoạt động của vỏ não, nghĩa là có tính
chất toàn thân, như vậy sự phân chia ra phản ứng cục bộ, phản ứng tiết đoạn chỉ
có giá trị về mặt vị trí cơ thể, về sự liên quan cục bộ từng vùng thông qua hoạt
động của tuỷ với nội tạng.
Khi nói tới
phản ứng toàn thân, ta cần nhắc lại nguyên lý về hiện tượng chiếm ưu thế của vỏ
não và chú trọng đến tính chất nhậy cảm của vỏ não khi ' có một ổ hưng phấn do
tình trạng bệnh lý Cơ chế tác dụng của châm cứu theo Vogralic và Kassin
Khi châm cứu
còn gây những sự biến đổi về thể dịch và nội tiết, sự thay đổi các trung gian
hoá học... như số lượng bạch cầu tăng, sự tiết ra kích thích tố tuyến yên như
ACTH, số lượng kháng thể tăng cao...
Trên lâm
sàng một số huyệt có tát dụng kích thích rất mạnh dùng để chữa ngất, chữa sốt
cao, co giật, hôn mê như; Nhân trung, Thập tuyên... các huyệt từ khuỷu tay đến
bàn tay, từ đầu gối đến bàn chân có tác dụng toàn thân, một số huyệt có tác dụng
đặc hiệu: nội quan có tác dụng an thần, hợp cốc trừ phong, túc tam lý kích
thích tiêu hoá...
1.3. Những
ưu điểm và nhược điểm khi vận dụng học thuyết thần kinh để giải thích cơ chế
châm cứu
Cơ chế tác dụng
của châm cứu giải thích theo học thuyết thần kinh cho ta học tập và sử dụng
châm cứu dễ dàng, có thể giải thích vận dụng để điều trị hầu hết các trường hợp
bệnh lý được chỉ định chữa bằng châm cứu.
Về mặt học tập,
chia các huyệt theo từng vùng cơ thể; các huyệt ở tay và chân vì có tác dụng
toàn thân được học trước; sau đó đến các huyệt vùng đầu mặt cổ, vùng ngực, lưng
vùng thượng vị, vùng hạ thất lưng cùng. Số lượna các huvệt không cần thiết phải
học nhiều: thường khoảng chừng 80 huyệt thông thường,.
Về tác dụng
và sự vận dụng các huyệt: trước hết phải nắm được vị trí tương ứng của các huyệt
trên vùng cơ thể để biết tác dụng tại chỗ của nó. Sau đó mỗi một vùng cơ thể cần
nắm một công thức để chữa các nội tạng từng vùng cơ thể:
- Vùng ngực,
lưng: chữa các bệnh về tuần hoàn, hô hấp, viêm tuyến vú, đau liên sườn...
- Vùng thượng
vị lưng: chữa các bệnh về dạ dày, gan, mật..
- Vùng hạ vị
thất lưng: cùng chữa các bệnh về tiết niệu, sinh dục, tiêu hoá.
Về toàn thân
cđn nắm một số huyệt có tác dụng đặc hiệu để phối hợp điều trị với huyệt từng
vùng.
Cơ chế châm
cứu giải thích theo thuyết thẩn kinh thể dịch không giải thích được hết những
điều đã nêu trong cac sách châm cứu cổ điển như hệ kinh lạc, phương phap bổ tả
YHCT, v.v… không giải thích được các quy luật vận dụng các huyệt toàn thân nhất
là bệnh lý các tạng phủ, vì vậy không nêu được các kinh nghiệm điều trị cũng
như sự hiểu biết đầy đủ về tác dụng các huyệt trên đường kinh.
Hầu hết các
sách báo trên thế giới và trong nước đều viết về châm cứu theo học thuyết kinh
lạc nên việc tiếp thu kinh nghiệm khó khăn, vì vạy yêu cầu đối với sinh viên
chuyên về YHCT cần nắm được các hệ kinh lạc, 14 đường kinh chính và một số huyệt
vào khoảng 200 huyệt.