Thứ Năm, 13 tháng 11, 2014

1.2. Cơ chế tác dụng của châm cứu



Như trên đã trình bày: châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới có tác dụng ức chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý. Vogralic và Kassin (Liên Xô) cân cứ vào vị trí và tác dụng của nơi châm cứu đề ra 3 loại phản ứng của cơ thể, trên cơ sở này để giải thích cơ chế tác dụng và hướng dẫn phương pháp học tập và sử dụng châm cứu cho dễ dàng.

1.2.1. Phản ứng tại chỗ

 Châm hay cứu vào huyệt là một kích thích gây một cung phản xạ mới có tác dụng ức chế cung phản xạ bệnh lý: như làm giảm cơn đau, giải phóng sự co cơ...

 Những phản xạ đột trục của hệ thần kinh thực vật làm ảnh hưởng đến sự vận mạch” nhiệt, sự tập trung bạcii cầu... làm thay đổi tính chất của tổn thương, giảm sung huyết, bớt nóng, giảm đau...

 Phản ứng tại chỗ có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng khá lớn là cơ sở của phương pháp điều trị tại chỗ hay xung quanh nơi có thương tổn, thường y học cổ truyền gọi là thống điểm, a thị huyệt hay thiên ứng huyệt.

1.2.2. Phản ứng tiết đoạn

Như phần trên đã trình bày, khi nội tạng có tổn thương bệnh lý thì có những thay đổi cảm giác vùng da ở cùng một tiết đoạn với nó, ngược lại nếu có những kích thích từ vùng da của một tiết đoạn nào đó sẽ ảnh hưởng đến nội tạng cùng một tiết đoạn đó.

Việc sử dụng các huyệt ở một vùng da thịt để chữa các nội tạng cùng tiết đoạn với vùng này sẽ gây ra một phản ứng tiết đoạn.

- Việc sử dụng phản ứng tiết đoạn có nhiều ý nghĩa lớn; trước hết giúp cho chúng ta học tập và sử dụng được dễ dàng, đơn giản; chia các huyệt theo từng vùng cơ thể trên một vùng nhờ một công thức điều trị chung sẽ chữa được bệnh nội tạng ở vùne đó. Nó giải thích phương pháp dùng các du huyệt (huyệt tương đương với phủ tạng ở vùng ngực bụng) và cách lấy huyệt theo kinh từ xa (tuần kinh thu huyệt) của YHCT

1.2.3.  Phản ứng toàn thân:

 Khi điều trị một số bệnh, người ta dùng một số huyệt không ở cùng với vị trí nơi đau và cũng không ở cùng tiết đoạn với cơ quan bị bệnh, vậy tác dụng điều trị của nó thông qua phản ứng toàn thân.

Thực chất bất cứ một kích thích nào cũng liên quan tới hoạt động của vỏ não, nghĩa là có tính chất toàn thân, như vậy sự phân chia ra phản ứng cục bộ, phản ứng tiết đoạn chỉ có giá trị về mặt vị trí cơ thể, về sự liên quan cục bộ từng vùng thông qua hoạt động của tuỷ với nội tạng.

Khi nói tới phản ứng toàn thân, ta cần nhắc lại nguyên lý về hiện tượng chiếm ưu thế của vỏ não và chú trọng đến tính chất nhậy cảm của vỏ não khi ' có một ổ hưng phấn do tình trạng bệnh lý Cơ chế tác dụng của châm cứu theo Vogralic và Kassin

Khi châm cứu còn gây những sự biến đổi về thể dịch và nội tiết, sự thay đổi các trung gian hoá học... như số lượng bạch cầu tăng, sự tiết ra kích thích tố tuyến yên như ACTH, số lượng kháng thể tăng cao...

Trên lâm sàng một số huyệt có tát dụng kích thích rất mạnh dùng để chữa ngất, chữa sốt cao, co giật, hôn mê như; Nhân trung, Thập tuyên... các huyệt từ khuỷu tay đến bàn tay, từ đầu gối đến bàn chân có tác dụng toàn thân, một số huyệt có tác dụng đặc hiệu: nội quan có tác dụng an thần, hợp cốc trừ phong, túc tam lý kích thích tiêu hoá...

1.3. Những ưu điểm và nhược điểm khi vận dụng học thuyết thần kinh để giải thích cơ chế châm cứu

Cơ chế tác dụng của châm cứu giải thích theo học thuyết thần kinh cho ta học tập và sử dụng châm cứu dễ dàng, có thể giải thích vận dụng để điều trị hầu hết các trường hợp bệnh lý được chỉ định chữa bằng châm cứu.

Về mặt học tập, chia các huyệt theo từng vùng cơ thể; các huyệt ở tay và chân vì có tác dụng toàn thân được học trước; sau đó đến các huyệt vùng đầu mặt cổ, vùng ngực, lưng vùng thượng vị, vùng hạ thất lưng cùng. Số lượna các huvệt không cần thiết phải học nhiều: thường khoảng chừng 80 huyệt thông thường,.

Về tác dụng và sự vận dụng các huyệt: trước hết phải nắm được vị trí tương ứng của các huyệt trên vùng cơ thể để biết tác dụng tại chỗ của nó. Sau đó mỗi một vùng cơ thể cần nắm một công thức để chữa các nội tạng từng vùng cơ thể:

- Vùng ngực, lưng: chữa các bệnh về tuần hoàn, hô hấp, viêm tuyến vú, đau liên sườn...

- Vùng thượng vị lưng: chữa các bệnh về dạ dày, gan, mật..

- Vùng hạ vị thất lưng: cùng chữa các bệnh về tiết niệu, sinh dục, tiêu hoá.

Về toàn thân cđn nắm một số huyệt có tác dụng đặc hiệu để phối hợp điều trị với huyệt từng vùng.

Cơ chế châm cứu giải thích theo thuyết thẩn kinh thể dịch không giải thích được hết những điều đã nêu trong cac sách châm cứu cổ điển như hệ kinh lạc, phương phap bổ tả YHCT, v.v… không giải thích được các quy luật vận dụng các huyệt toàn thân nhất là bệnh lý các tạng phủ, vì vậy không nêu được các kinh nghiệm điều trị cũng như sự hiểu biết đầy đủ về tác dụng các huyệt trên đường kinh.

Hầu hết các sách báo trên thế giới và trong nước đều viết về châm cứu theo học thuyết kinh lạc nên việc tiếp thu kinh nghiệm khó khăn, vì vạy yêu cầu đối với sinh viên chuyên về YHCT cần nắm được các hệ kinh lạc, 14 đường kinh chính và một số huyệt vào khoảng 200 huyệt.

Lưu trữ Blog