bài 5: PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TƯ THẾ.
Chuyển
tư thế là một phương thức áp dụng hình thức chuyển động thân thể như: đứng, ngồi,
nằm, cúi, ngữa, nghiêng( phải, trái) nhằm mục đích xác định về sự vận động của
hệ cột sống bị hạn chế, và sự biến đổi của lớp cơ đệm để làm cơ sở cho phân loại
và thể của trọng điểm để quy nạp, chẩn đoán và có phương hướng điều trị.
Căn
cứ vào thử nghiệm, hệ cột sống chia làm hai vùng:
I.
XÁC ĐỊNH VỀ VÙNG CỔ BỊ BIẾN ĐỔI:
Vùng
cổ bị biến đổi biểu hiện lên các dấu hiệu:
-Về
các đốt sống cổ bị hạn chế vận động.
-Lớp
cơ đệm trên đốt sống cổ bị sơ cơ
-Lớp
cơ cổ lan toả bị sơ cơ
PHƯƠNG
PHÁP VẬN DỤNG:
1.
Chuẩn bị: tự do
2.
Tư thế: người bệnh ngồi ngay, tay buông thỏng
3.
Thao tác:
a.
Hướng người bệnh cúi gập đầu:
-Xác
định đốt sống biến đổi hướng ra trước, bằng thủ thuật vuốt, vê.
-Xác
định lớp cơ đệm biểu hiện bị sơ co bằng thủ thuật vuốt, vê.
-Xác
định lớp cơ sơ co lan toả co, bằng thủ thuật vuốt, vê.
Trên:
từ khe bờ chẩm đến vùng đầu. Dưới: Từ C7 lan sang hai cơ vai trước.
Ngang: Từ bờ ngoài cơ ức đòn chũm trở vào bờ trong
cơ thang.
Tất cả lớp cơ thuộc vùng trên, dưới và ngang đều
áp dụng bằng thủ thuật vuốt, vê.
b. Hướng
người bệnh ngữa cổ ra trước:
-Xác định đốt sống biến đổi hướng sau bằng thủ thuật
vuốt, vê.
-Xác định lớp cơ đệm bị sơ co cọm dày bằng thủ thuật
vuốt, vê.
-Xác định lớp cơ lan toả bị co cộm dày bằng thủ thuật
vuốt, vê. Trên: Từ khe bờ xương chẩm vùng đầu đến góc chũm.
Dưới: C7 ngang sang hai cơ vai trước.
Ngang: Từ bờ ngoài cơ ức đòn chũm đến bờ trong cơ
thang.
Tất cả các vùng cơ lan toả, đều áp dụng các thủ thuật
vuốt, vê.
c. Hướng người bệnh ngồi nghiêng phải hoặc trái:
-Xác định đốt sống biến đổi hướng phải hoặc trái bằng
thủ thụât vuốt, vê.
-Xác định lớp cơ đệm bị sơ co cộm dày bằng thủ thuật
vuốt vê
-Xác định lớp cơ lan toả bị co cọm dày bằng thủ thuật
vuốt, vê.
Vị trí để xác định về hiện tượng bị mất đối xứng, giữa
bên phải và bên trái của lớp cơ cổ: phần trên, phần giữa, phần dưới, và ranh giới
từng phần như trên đã xác định.
Tất cả các vùng cơ lan toả trên, đều áp dụng thủ
thuật áp vuốt, vê.
II. XÁC ĐỊNH VỀ VÙNG THÂN MÌNH BIẾN ĐỔI:
Vùng thân mình từ 2 vai xuống đến vùng hông, háng,
khi bị biến đổi thường biểu hiện lên các dấu hiệu bằng các hiện tượng không bình
thường. Bằng phương thức chuyển tư thế, ta có thểquan sát bằng mắt hoặc bằng
các thủ thuật chẩn bệnh xác định.
Các vùng để xác định về sự bình thường và mất bình
thường bằng phương thức chuyển tư thế, gồm có:
-Hệ cột sống: xác định về dấu hiệu vận động.
-Lớp cơ đệm: xác định về tình trạng lớp cơ co.
-Lớp cơ lan toả: xác định về hiện tượng sơ co mất
thăng bằng PHƯƠNG PHÁP ỨNG DỤNG:
1. Chuẩn bị: người bệnh để hở lưng.
2. Tư thế người bệnh: Tuỳ yêu cầu cần xác định để
đứng, ngồi.
3. Thao tác theo thể người bệnh: cúi, ngữa, nghiêng.
a. Hướng người bệnh ngồi cúi cong lưng:
-Xác định đốt sống từ D1 đến xương cụt, có hình thái
hướng ra trước (lõm đơn hoặc lõm liên), và sự chuyển động của đốt sống bị hạn
chế, sử dụng thủ thuật vuốt, vê.
-Xác định lớp cơ đệm trên đầu cột sống biến đổi, xử
dụng thủ thuật vuốt, vê.
-Xác định lớp cơ lan toả bị co cọm sơ sợi hoặc teo
nhược tương ứng với đốt sống biến đổi khu trú ở hai bên cơ lưng từ vai cho đến
hết vùng hông, bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.
b. Hướng
người bệnh ngồi ngữa người:
-Xác định đốt sống từ D1 đến xương cụt có hình thái
hướng ra sau(lồi đơn, hoặc lồi liên) và sự chuyển động của đốt sống đó bị hạn
chế, xử dụng thủ thuật ấn, vuốt, vê.
-Xác định lớp cơ đệmở trên đầu gai sống bị biển đổi
bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.
-Xác định lớp cơ lan toả bị co cọm, sơ sợi bị teo
nhược, tương ứng với đốt sống biến đổi khu trú từ hai cơ vai, 2 bên cơ lưng xuống
tận vùng mông, bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.
c. Hướng người bệnh ngồi nghiêng người:
-Xác định cột sống từ D1 đến cụt có hình thái hướng
sang phải hoặc trái (lệch đơn hay liên lệch) và sự chuyển động của đốt sống đó
bị hạn chế bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.
-Xác định lớp cơ lan toả bị co cọm, sơ sợi hoặc
teo nhược biểu hiện lên từ cơ vai trở xuống đến vùng mông tương ứng với đốt sống
biến đổi, bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.