Thứ Năm, 6 tháng 11, 2014

PHẦN VI.a: CÁC PHƯƠNG THỨC CHẨN BỆNH - bài 5



bài 5: PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TƯ THẾ.

 

Chuyển tư thế là một phương thức áp dụng hình thức chuyển động thân thể như: đứng, ngồi, nằm, cúi, ngữa, nghiêng( phải, trái) nhằm mục đích xác định về sự vận động của hệ cột sống bị hạn chế, và sự biến đổi của lớp cơ đệm để làm cơ sở cho phân loại và thể của trọng điểm để quy nạp, chẩn đoán và có phương hướng điều trị.

Căn cứ vào thử nghiệm, hệ cột sống chia làm hai vùng:

I. XÁC ĐỊNH VỀ VÙNG CỔ BỊ BIẾN ĐỔI:

Vùng cổ bị biến đổi biểu hiện lên các dấu hiệu:

-Về các đốt sống cổ bị hạn chế vận động.

-Lớp cơ đệm trên đốt sống cổ bị sơ cơ

-Lớp cơ cổ lan toả bị sơ cơ

PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG:

1. Chuẩn bị: tự do

2. Tư thế: người bệnh ngồi ngay, tay buông thỏng

3. Thao tác:

a. Hướng người bệnh cúi gập đầu:

-Xác định đốt sống biến đổi hướng ra trước, bằng thủ thuật vuốt, vê.

-Xác định lớp cơ đệm biểu hiện bị sơ co bằng thủ thuật vuốt, vê.

-Xác định lớp cơ sơ co lan toả co, bằng thủ thuật vuốt, vê.

Trên: từ khe bờ chẩm đến vùng đầu. Dưới: Từ C7 lan sang hai cơ vai trước.

Ngang: Từ bờ ngoài cơ ức đòn chũm trở vào bờ trong cơ thang.

Tất cả lớp cơ thuộc vùng trên, dưới và ngang đều áp dụng bằng thủ thuật vuốt, vê.

 b. Hướng người bệnh ngữa cổ ra trước:

-Xác định đốt sống biến đổi hướng sau bằng thủ thuật vuốt, vê.

-Xác định lớp cơ đệm bị sơ co cọm dày bằng thủ thuật vuốt, vê.

-Xác định lớp cơ lan toả bị co cộm dày bằng thủ thuật vuốt, vê. Trên: Từ khe bờ xương chẩm vùng đầu đến góc chũm.

Dưới: C7 ngang sang hai cơ vai trước.

Ngang: Từ bờ ngoài cơ ức đòn chũm đến bờ trong cơ thang.

Tất cả các vùng cơ lan toả, đều áp dụng các thủ thuật vuốt, vê.

c. Hướng người bệnh ngồi nghiêng phải hoặc trái:

-Xác định đốt sống biến đổi hướng phải hoặc trái bằng thủ thụât vuốt, vê.

-Xác định lớp cơ đệm bị sơ co cộm dày bằng thủ thuật vuốt vê

-Xác định lớp cơ lan toả bị co cọm dày bằng thủ thuật vuốt, vê.

Vị trí để xác định về hiện tượng bị mất đối xứng, giữa bên phải và bên trái của lớp cơ cổ: phần trên, phần giữa, phần dưới, và ranh giới từng phần như trên đã xác định.

Tất cả các vùng cơ lan toả trên, đều áp dụng thủ thuật áp vuốt, vê.

II. XÁC ĐỊNH VỀ VÙNG THÂN MÌNH BIẾN ĐỔI:

Vùng thân mình từ 2 vai xuống đến vùng hông, háng, khi bị biến đổi thường biểu hiện lên các dấu hiệu bằng các hiện tượng không bình thường. Bằng phương thức chuyển tư thế, ta có thểquan sát bằng mắt hoặc bằng các thủ thuật chẩn bệnh xác định.

Các vùng để xác định về sự bình thường và mất bình thường bằng phương thức chuyển tư thế, gồm có:

-Hệ cột sống: xác định về dấu hiệu vận động.

-Lớp cơ đệm: xác định về tình trạng lớp cơ co.

-Lớp cơ lan toả: xác định về hiện tượng sơ co mất thăng bằng PHƯƠNG PHÁP ỨNG DỤNG:

1. Chuẩn bị: người bệnh để hở lưng.

2. Tư thế người bệnh: Tuỳ yêu cầu cần xác định để đứng, ngồi.

3. Thao tác theo thể người bệnh: cúi, ngữa, nghiêng.

a. Hướng người bệnh ngồi cúi cong lưng:

-Xác định đốt sống từ D1 đến xương cụt, có hình thái hướng ra trước (lõm đơn hoặc lõm liên), và sự chuyển động của đốt sống bị hạn chế, sử dụng thủ thuật vuốt, vê.

-Xác định lớp cơ đệm trên đầu cột sống biến đổi, xử dụng thủ thuật vuốt, vê.

-Xác định lớp cơ lan toả bị co cọm sơ sợi hoặc teo nhược tương ứng với đốt sống biến đổi khu trú ở hai bên cơ lưng từ vai cho đến hết vùng hông, bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

 b. Hướng người bệnh ngồi ngữa người:

-Xác định đốt sống từ D1 đến xương cụt có hình thái hướng ra sau(lồi đơn, hoặc lồi liên) và sự chuyển động của đốt sống đó bị hạn chế, xử dụng thủ thuật ấn, vuốt, vê.

-Xác định lớp cơ đệmở trên đầu gai sống bị biển đổi bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

-Xác định lớp cơ lan toả bị co cọm, sơ sợi bị teo nhược, tương ứng với đốt sống biến đổi khu trú từ hai cơ vai, 2 bên cơ lưng xuống tận vùng mông, bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

c. Hướng người bệnh ngồi nghiêng người:

-Xác định cột sống từ D1 đến cụt có hình thái hướng sang phải hoặc trái (lệch đơn hay liên lệch) và sự chuyển động của đốt sống đó bị hạn chế bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

-Xác định lớp cơ lan toả bị co cọm, sơ sợi hoặc teo nhược biểu hiện lên từ cơ vai trở xuống đến vùng mông tương ứng với đốt sống biến đổi, bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

Lưu trữ Blog