bài 2: THỦ THUẬT VUỐT.
Thủ
thuật vuốt là thủ thuật để xác định hệ thống gân cơ, bị sơ co khu trú ở trên đầu
và đầu gai sống, rảnh sống, cơ thẳng lưng, cũng như ngoại vi. Đồng thời xác định
sự biến đổi của các đốt sống trên hệ cột sống, để làm cơ sở cho xác định trọng
điểm, sau khi đã được xác định bằng thủ thuật áp.
Hình
thức của thủ thuật vuốt: dùng lòng bàn tay và các bụng ngón tay (từ 3 ngón đến
1 ngón) đặt thẳng vuốt đến cong ngón tay, thao tác tại khu vực trọng khu để thực
hiện nội dung trên.
I.
THỦ THUẬT VUỐT CẢ BÀN TAY:
1.
Mục đích yêu cầu: Xác định hệ gân cơ, bị sơ co, cường, nhược biểu hiệnở rảnh sống,
cơ thẳng lưng và ngoại vi theo trình tự.
2.
Hình thức của thủ thuật: thao tác bằng cả bàn tay đặt sát mặt da, vuốt kéo vào
lòng bàn tay, đoạn nâng dần lên từ bàn tay đến các ngón tay, và kết thúc bằng
các đầu ngón tay ở lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong để xác định các sợi gân cơ
bị sơ co khu trú.
3.
Vị trí thao tác: ở hai bên rảnh sống, và hai bên cơ lưng to, được xác định là
trọng khu và những vùng ngoại vi có liên quan.
4.
Hướng thao tác: hướng dọc xuống, dọc lên, ngang, chếch, chéo, hướng vào và hướng
ra nhằm phát hiện các sợi cơ bị sơ co.
5.
Thời gian thao tác: không quy định.
6.
Tốc độ thao tác: từ nhanh đến chậm.
7.
Cường độ thao tác: từ nhẹ lớp ngoài, đến mạnh lớp trong.
Ghi
chú: Khi thao tác cần phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đối xứng theo quy định
của phương pháp chẩn bệnh: PPTĐĐVCS, để từ đó phát hiện 2 mặt đối lập và vị trí
khu trú của hệ gân cơ bị sơ co, làm cơ sở cho xác định trọng điểm.
II.
THỦ THUẬT VUỐT MỘT NGÓN TAY THẲNG:
1.
Mục đích yêu cầu: xác định đầu gai sống lệch và lồi lệch.
2.
Hình thức thủ thuật: dùng một ngón giữa hoặc ngón trỏ hay ngón đeo nhẫn, đặt thẳng
nằm sát mặt da vuốt từ nhẹ, nông đến mạnh, sâu.
3.
Vị trí thao tác:
- ở
bờ trong cơ thẳng lưng và rảnh sống.
-Rảnh
sống
-Cạnh
các đốt sống để xác định các vùng cơ bị sơ, co và hình thái lồi lệch và lệch của
các đốt sống.
4.
Hướng thao tác: vuốt theo hướng dọc xuống và lên, để xác định các sợi cơ sơ, cơ
ngang và các đốt sống lồi, lồi lệch và lệch.
5.
Thời gian thao tác: không quy định ( đủ để xác định chính xác)
6.
Tốc độ thao tác: chậm
7.
Cường độ tác động: từ nhẹ đến mạnh dần từ ngoài vào trong.
Ghi
chú: Khi thao tác cần thực hiện theo quy định của nguyên tắc hưng phấn.
III.
THỦ THUẬT VUỐT BA NGÓN TAY THẲNG:
1.
Mục đích yêu cầu: Xác định lớp cơ trên đầu gai sống lồi, lệch, lõm.
2.
Hình thức thủ thuật: ngón giữa đặt trên ngành gai sống, ngón trỏ và ngón đeo nhẫn
đặt hai bên cạnh sống để vuốt đồng lực.
3.
Vị trí thao tác: tại trọng khu
4.
Hướng thao tác: dọc theo cột sống (xuống và lên)
5.
Thời gian thao tác: không quy định ( đủ để nhận biết)
6.
Tốc độ thao tác: từ nhanh đến chậm
7.
Cường độ thao tác: từ nhẹ đến vừa, từ lớp ngoài đến lớp trong.
Ghi
chú: khi thao tác cần thực hiện quy định của nguyên tắc hưng phấn.
IV.
THỦ THUẬT VUỐT BA ĐẦU NGÓN TAY:
1.
Mục đích yêu cầu: xác định lớp cơ bệnh lý có hình thái: cứng, mềm, sơ, sợi, teo
ở trên đầu gai sống và lan toả ra rảnh sống và cơ thẳng lưng.
2.
Hình thức thủ thuật: chụm 3 đầu ngón tay sát và bằng, VUỐT tìm các hình thái của
lớp cơ bệnh lý khu trú.
3.
Vị trí thao tác: trên đầu gai sống và hai bên rảnh sống cùng lớp cơ lưng thuộc
cùng trọng khu.
4.
Hướng thao tác: dọc theo cột sống và các vị trí lan toả, VUỐT nhanh các ngón
tay vào lòng bàn tay.
5.
Thời gian thao tác: không quy định
6.
Tốc độ thao tác: từ nhanh đến chậm
7.
Cường độ tác động: nhẹ đến vừa từ lớp ngoài đến lớp trong. . Ghi chú: khi thao
tác cần thực hiện những quy định của nguyên tắc hưng phấn.
V.
THỦ THUẬT VUỐT MỘT ĐẦU NGÓN TAY:
1.
Mục đích yêu cầu: xác định lớp cơ bệnh lý khu trú ở trên đầu gai sống bị co, cọm,
sơ, sợi nhiều nhất.
2.
Hình thức thủ thuật: dùng phần mềmở đầu một ngón tay, vuốt ngắnở trên đầu gai sống,
để xác định về đốt sống có trọng điểm khu trú.
3.
Vị trí thao tác: ở trên đầu gai sống tại trọng khu để biết rõ giữa đầu gai sống
cạnh đốt sống và các khe đốt.
4.
Hướng thao tác: vuốt một ngón theo hướng dọc, ngang, chếch, chéo lên xuống trong
phạm vi đốt sống.
5.
Thời gian thao tác: không quy định.
6.
Tốc độ thao tác: từ nhanh đến chậm.
7.
Cừơng độ tác động: từ nhẹ đến nặng, từ lớp ngoài đến lớp trong.
GHI
CHÚ: Khi thao tác vuốt đầu một ngón tay, cần xác định được lớp cơ co, cọm, sơ, sợi,
nhiều nhất và phát hiện điểm có cảm giác đau, nhưng đau dễ chịu nhất, theo những
quy định của phương pháp... /..