ĐỊNH
NGHĨA:
Thủ
thuật là kỷ thuật sử dụng các ngón tay thao tác ở trên đầu và cột sống cùng các
vị trí có liên quan để thực hiện nội dung của PPTĐĐVCS về chẩn bệnh, trị bệnh và
phòng bệnh.
bài 1: THỦ THUẬT ÁP
Thủ
thuật áp là thủ thuật chẩn bệnh được tiến hành trước tiên của phương pháp
TĐĐVCS, nhằm phát hiện, sự biến đổi về da nhiệt cao hoặc thấp hơn bình thường, ở
trên đầu và cột sống vùng ngoại vi để làm cơ sở chẩn đoán, tiên lượng và theo
dõi sự tiến triển của chữa bệnh trong điều trị đến khi kết thúc.
Hình
thức của thủ thuật ÁP là dùng lòng bàn tay hay mu bàn tay, đặt nhẹ nhàng trên
da những vùng cần xem xét trên người bệnh, thao tác theo trình tự của thủ thuật,
để xác định đầy đủ những yêu cầu của phương pháp. Có thể dùng máy đo nhiệt độ để
thay thể thủ thuật ÁP.
Các
hình thức thủ thuật áp:
I.
THỦ THUẬT ÁP NÂNG:
1.
Mục đích yêu cầu: phát hiện hai mặt đối lập: cao, thấp hơn bình thường và vị trí
khu trú của nhiệt độ da biến đổi để xác định nhiệt độ bệnh lý, thuộc hệ địa phương
hay hệ tương ứng nội tạng.
2.
Hình thức của thủ thuật: dùng lòng bàn tay đặt nhẹ sát mặt da từ 5 đến 10 giây
đồng hồ, rồi nâng lên hở mặt da 5 giây lại như trên 3 đến 5 lần, để xác định vùng
nhiệt độ da biến đổi
3.
Vị trí thao tác: Thao tác áp ở trên các vùng có điểm đau, chủ quan khu trú để xác
định về nhiệt độ biến đổi thuộc về hệ địa phương.
-
Thao tác áp ở các vùng tương ứng nội tạng để xác định nhiệt độ vùng nội tạng biến
đổi. - Biết vùng cảm giác giảm.
4.
Hướng thao tác: nâng lên đặt xuống thẳng trên mặt da.
5.
Thời gian thao tác: không quy định - đủ để xác định đúng.
6.
Tốc độ thao tác: nhanh nhịp nhàng.
7.
Cường độ thao tác: nhẹ nhàng. . Ghi chú: để xác định biến đổi hai mặt đối lập
tăng giảm và vị trí khu trú, phải thực hiện đầy đủ nguyên tắc đối xứng đã quy định.
II.
THỦ TỤC ÁP RÊ:
1.
Mục đích yêu cầu: phát hiện các vùng có nhiệt độ tăng, hoặc giảm khu trú ở trên
hệ đầu và cột sống cùng hai bên cơ lưng, để xác định nhiệt độ thuộc hệ trọng khu.
2.
Hình thức của thủ thuật: đặt bàn tay sát mặt da của người bệnh, đưa lướt nhanh
sát mặt da từ vùng nầy sang vùng khác.
3.
Vị trí thao tác: thao tác ở trên đầu và cột sống cùng hai bên cơ thẳng lưng đế xác
định trọng khu tới vùng có nhiệt độ cao.
4.
Hướng thao tác: áp thẳng ở trên mặt da, rê thẳng từ trên xuống, từ dưới trên, từ
giữa qua phải qua trái, để xác định vùng nhiệt độ biến đổi.
5.
Thời gian thao tác: từ 10 đến 20 giây.
6.
Tốc độ thao tác: nhanh
7.
Cường độ thao tác: rất nhẹ. . Ghi chú: lấy nguyên tắc đối xứng, để đánh giá sự
biến đổi, và vị trí khu trú của từng vùng. Chú ý: Tùy thuộc vào hạn chế của mỗi
người bệnh, mà ứng dụng các tư thế đứng, ngồi hay
nằm
cho thích hợp với việc chẩn bệnh.
-
Trước khi thao tác, bao giờ Chuyên gia cột sống cũng nhớ có hai bàn tay thật sạch,
hai tay chà xát, xoa đều các ngón tay theo các chiều để bàn tay ấm và khít.../.