2.6.1. Định nghĩa
Thanh pháp
là phương pháp dùng các bài thuốc mát, lạnh (hàn lương) tạo thành bài thuốc để
chữa các chứng bệnh gây ra nhiệt hoặc cơ thể tình trạng dị ứng nhiễm trùng.
2.6.2. Ứng dụng lâm sàng
Được chia
làm 5 loại và chữa các chứng bệnh sau đây:
Thanh nhiệt
tả hoả: dùng để chữa các chứng do hoả độc gây ra:
Sốt cao gây
mất tân dịch
a. Chứng
dương minh kinh chứng (hội chứng lục kinh) hay chứng ôn bệnh thuộc khí phận: sốt.
không sợ lạnh, sợ nóng, ra mồ hôi, khát nước, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng đại,
dùng bài Bạch hổ thang (Thạch cao. Tri mẫu, Cam thảo, Ngạnh mễ).
b. Thanh nhiệt
lương huyết: để chữa các chứng bệnh do huyết nhiệt gây ra:
Tình trạng dị
ứng nhiễm trùng.
Ôn bệnh thuộc
phần dinh, phần huyết, sốt nhiêu khát nước, lưỡi đỏ giáng, ngủ không yên, nói
mê, bứt rứt có khi hôn mê, hoặc do nhiễm độc làm thành mạch bị rối loạn gây chảy
máu (chảy máu cam, đại tiện ra máu, tử ban...) dùng các bài thuốc như Thanh
dinh thang (Tê giác, Sinh địa. Huyền sâm, Ngân hoa, Liên kiều. Hoàng liên, Đan
sâm, Mạch môn, Trúc diệp). Tê giác địa hoàng thang.
c. Thanh nhiệt
giải độc: chữa các chứng bệnh do nhiệt gây ra.
Mụn nhọt,
viêm họng, viêm phế quản, viêm tuyến vú...
Bệnh truyền
nhiễm do siêu VI trùng...
d. Thanh nhiệt
trừ thấp: để chữa các chứng bệnh gây ra do thấp nhiệt.
Các bệnh nhiễm
trùng đường tiết niệu sinh dục: viêm âm đạo, niệu đạo, viêm loét cổ tử cung...
Các bệnh nhiễm
trùng dường tiêu hoá: viêm gan siêu vi trùng, viêm túi mật, lỵ trực trùng, lỵ
amip...
Các bệnh
ngoài da bội nhiễm: ghẻ, lở nhiễm trùng, chàm nhiễm trùng.
e. Thanh nhiệt
giải thử: chữa các chứng sốt, say nắng về mùa hè do thử nhiệt gây ra.
2.6.3. Chủ ý
Dùng thận trọng
đối với các trường hợp suy nhược cơ thể, ỉa chảy kéo dài do tỳ hư, ăn kém, thiếu
máu.