2.3.1. Định nghĩa
Hạ pháp là
phương pháp dùng các thuốc có tác dụng tẩy và nhuận tràng để đưa các chất ứ đọng
trong cơ thể ra ngoài bằng đường đại tiện (phân táo, ứ nước, ứ huyết, ứ đàm...)
Ngoài ra còn để chữa chứng nhiệt kết gây mất nước, táo bón trong giai đoạn toàn
phát của bệnh truyền nhiễm (chứng dương minh phủ chứng, ôn nhiệt tại trường).
2.3.2. Ứng dụng lâm sàng
Phép hạ dùng
để chữa các chứng bệnh sau:
a. Chứng táo
bón do các nguyên nhân khác nhau: mất nước, huyết hư (thiếu máu, phụ nữ sau khi
đẻ) khí hư (người già, lạnh...).
b. Chứng
dương minh phủ chứng (hội chứng lục kinh) chứng ôn nhiệt tại trường (ôn bệnh phần
khí).
Nóng từng
cơn, có mồ hôi, nói sảng, bụng đầy trướng, cự án, đại tiện táo, lưỡi khô, rêu
lưỡi vàng hay đen, mạch trầm thực.
Tuỳ mức độ của
bệnh và thể chất của người bệnh, người ta dùng ba bài Thừa khí thang:
- Đại thừa
khí thang (Đại hoàng, Chỉ thực, Hậu phác, Mang tiêu).
- Tiểu thừa
khí thang (Đại hoàng, Hậu phác, Chỉ thực).
- Điều vị thừa
khí thang (Đại hoàng, Mang tiêu, Cam thảo).
c. Chứng phù
thũng, cổ trướng, ứ nước ở màng phổi, ứ nước ở màng tim... chỉ dùng cho bệnh
nhân sức khoẻ còn tốt.
d. Chứng
hoàng đản nhiễm trùng, ứ mật...
e. Chứng mụn
nhọt kéo dài kèm theo táo bón (huyết nhiệt)
f. Chứng ứ
huyết ở đại trường: chứng ỉa chảy do tích trệ đồ ăn mà dùng phép tiêu đạo không
khỏi.
g. Chứng đàm
âtm ở tỳ vị gây trướng bụng, mạch hữu lực...
2.3.3. Chú ý
a. Khi sử dụng
thuốc hạ phải căn cứ vào tính chất hàn nhiệt của bệnh chia ra hai loại: hàn hạ
dùng các loại thuốc mát lạnh để chữa các chứng táo bón có sốt như Đại hoàng.
Mang tiêu. Lô hội với các bài thuốc như Thừa khí thang. Hạ nhiệt hay ôn hạ dùng
các loại thuốc nóng, âm để chữa chứng táo bón do hàn như Lưu hoàng, Ba đậu với các
bài thuốc như Bị cáp hoàn. Bán lưu hoàng...
b. Phải căn
cứ vào thể chất của người bệnh hư hay thực mà dùng thuốc: có cường độ mạnh yếu
khác nhau:
Loại tẩy hay
tuấn hạ (toán hạ): là các thuốc có cường độ mạnh, dùng cho người bệnh thể chất
khoẻ như Đại hoàng, Mang tiêu với các bài thuốc Thừa khí thang (loại hàn hạ); vị
thuốc Ba đậu với các bài như Bị cấp hoàn (loại ôn hạ).
Loại nhuận
tràng hay nhuận hạ dùng cho những người yếu, người già, phụ nữ sau để, người âm
hư, huyết hư, suy nhược... dùng các thuốc như mật ong, vừng đên với các bài như
Bán lưu hoàn (Bán hạ, Lưu hoàng).
c. Không được
dùng trong những trường hợp:
Bệnh thuộc
biểu, bán biểu bán lý mà không có chứng táo bón kết hợp.
- Bệnh thuộc
chứng dương minh kinh chính (sốt cao. khát nước nhiều, ra mồ hôi nhiều, mạch hồng
đại, không táo bón).
- Người già
yếu. phụ nữ sau khi đẻ. Thể trạng hư chứng (âm hư, dương hư, huyết hư) không dược
dùng các loại thuốc tẩy (tuấn hạ).
- Phụ nữ
đang có thai, không được dùng thuốc tẩy.