- Bổ tả là một
thủ thuật được áp dụng khi châm để nâng cao hơn nữa hiệu quả của châm khi châm
đã đắc khí.
- Cách tiến
hành tuỳ theo lý luận giải thích của YHCT và YHHĐ, thường được áp dụng trong việc
đùng hào châm. Nhưng về cứu cũng có một vài vấn đề chú ý:
1.7.1. Cơ sở lý luận
a. Theo y học cổ truyền:
• Theo trạng
thái hư thực của bệnh nhân:
- Hư thì bổ,
thực thì tả:
+ Hư: là
chính khí hư dùng bổ pháp để nâng cao chính khí
+ Thực: là
tà khí thực dùng tả pháp để đưa tà khí ra ngoài
+ Phần này
đã học ở phần bát cương, trong phần lý luận.
- Hư thì bổ
mẹ, thực thì tả con:
- Áp dụng
theo quy luật tương sinh của ngũ hành (Trong châm cứu áp dụng nhiều trong khi vận
dụng ngũ đu huyệt)
• Lý luận
kinh lạc:
Khi có bệnh tà khí vào kinh lạc gây bế tắc
kinh thì dùng tả pháp để đưa tà khí ra ngoài.
Do chính khí
hư, kinh khí không đầy đủ dùng bổ pháp để có khí tới hoặc không làm mất thêm
chính khí.
Kinh khí
trong người một phần lớn do đường hô hấp đưa tới, tuỳ theo tình trạng hư thực vận
dụng vào lúc thở ra, hít vào để bổ tả.
YHCT còn nhận
xét tà khí thường ác liệt vội vàng, chính khí thường thong thả khoan thai, tuỳ
trường hợp hư thực, thủ thuật tiến hành khi châm kim, rút kim khác nhau
• Đường đi của
kinh:
- Kinh âm xuất
phát từ các tạng đi ở mặt trong, trước - hướng đi lân (âm thăng)
- Kinh dương
đi từ các phủ đi ở mặt ngoài, sau lưng - hướng đi xuống (dương giáng)
- Tuỳ theo
hư thực mà chiều kim đi ngược, xuôi đường kinh gọi là thủ thuật nghinh tuỳ.
b. Theo y học hiện đại:
- Bổ tả là dựa
vào cơ chế thần kinh để nâng cao hiệu quả của châm sau khi châm đã đắc khí.
- Căn cứ vào
cơ chế thần kinh để giải thích: theo lý luận Utomski nếu sây được 1 cung phản xạ
mới mạnh và liên tục sẽ ức chế được cung phản xạ bệnh lý. Hiện tượng cộng các
xung động sẽ tâng cường độ kích thích (Sê - chê - nốp).
- Khi áp dụng
thủ thuật bổ tả phải tuỳ trạng thái ức chế hay hưng phấn của bệnh nhân mà lựa
chọn.
- Bệnh nhân
đang ở trạng thái ức chế (hư) dùng bổ pháp.
- Bệnh nhân
đang ở trạng thái hưng phấn (thực) dùng tả pháp.
Theo
Widenski, về cơ năng linh hoạt của hệ thần kinh, một kích thích nhẹ sẽ gây một
hưng phấn nhẹ, một kích thích mạnh và liên tục, sẽ gây một trạng thái ức chế
trong toàn thân.
Như vậy nếu
bệnh nhân đang ở trạng thái ức chế (hư chứng) dùng bổ pháp (cường độ nhẹ) sẽ
gây hưng phấn kích thích, trái lại nếu bệnh nhân đang ở trạng thái hưng phấn
(thực chứng) dùng tả pháp ( cường độ mạnh và liên tục) sẽ gây ra hiện tượng ức
chế.
Như vậy theo
lý luận về thần kinh chỉ giải đáp được dùng bổ tả theo phương pháp tăng cường
hay không tăng cường độ kích thích, mà không giải thích được các hiện tượng tiếp
nhận, nghinh tùy của học thuyết kinh lạc.
1.7.2. Các thủ thuật bổ tả chính
a. Về cường độ:
Sau khi châm
đã đắc khí:
- Vê kim nhiều
lần: tả
- Không vê
kim: bổ
b. Về hô hấp:
- Thở vào
châm kim, thở ra hết rút kim: tả pháp
- Thở ra hết
châm kim, hít vào rút kim: bổ pháp
c. Về châm đón: (nghinh tùy)
Châm kim đắc
khí để kim:
- Ngược đường
kinh: tả
Kinh âm: để
mũi kim hướng xuống dưới.
Kinh dương:
để mũi kim hướng lên trên.
- Xuôi đường
kinh: bổ
Kinh âm: để
mũi kim lên trên.
Kinh dương;
đổ mũi kim xuống dưới.
(Theo nguyên
tắc âm thăng dương giáng).
Nói đơn giản:
- Các huyệt
thuộc mặt trước, trong:
+ Châm đắc
khí: mũi kim đi lên (bổ), mũi kim đi xuống (tả)
- Các huyệt
mặt ngoài, sau lưng.
+ Châm đắc
khí: mũi kim đi xuống là bổ mũi kim đi lên là tả.
d. Nhanh chậm:
- Châm vào từ
từ, rút kim nhanh: bổ pháp
- Châm nhanh,
rút kim chậm: tả pháp
e. Đóng mở:
- Khi rút
kim: ấn chặt nơi châm là bổ, không ấn nơi châm là tả.
f. Thiêu sơn hỏa, thấu thiên lương:
Là phương
pháp bổ tả hỗn hợp tất cả các phương pháp trên. Phương pháp này có 2 ích lợi:
- Dùng ít
huyệt.
- Hiệu lực
điều trị đảm bảo.
Căn cứ vào độ
nông sâu của vị trí huyệt, người ta chia thành 3 lớp gọi là 3 bộ:
Trên cùng là
bộ thiên, giữa là bộ nhân, dưới cùng là bộ địa
• Thiêu sơn hoả:
Là phương
pháp bổ để điều trị chứng hàn, tăng cường cảm giác nóng.
- Tiến hành:
Hít hơi một
lần, thở ra 5 lần cho hết khí. Châm kim lúc thở ra.
3 lần tiến:
+ Dùng tay
trái ấn mạnh vào huyệt, châm kim vào bộ thiên xoay chuyển kim 3 đến 9 lẩn theo
chiều dương.
+ Đưa kim gấp
vào bộ nhân (làm như trên, vê kim).
+ Đưa vào bộ
địa (cũng làm như trên).
3 lần tiến
xong, rút kim từ từ, từ bộ địa qua bộ nhân nâng về bộ thiên. 1 lùi: dừng lại một
chút, hít vào, từ từ đưa kim ra ngoài, bịt chặt lỗ huyệt không để cho khí ra.
- Kỹ thuật:
+ Khi vê
kim, sợ bị mắc, vừa nhấc kim vừa vê kim - nâng nhẹ, ấn mạnh.
+ Châm kim bệnh
nhân thấy cảm giác nóng mới kết quả.
• Thấu thiên
lương:
Là phương
pháp tả để điều trị bệnh thuộc nhiệt chứng, tăng cường cảm giác mát.
- Tiến hành:
+ Hít hơi một
lần, dùng mũi thở 5 lần - hít hơi.
+ Trong khi
hít hơi từ từ tiến kim vào bộ địa.
+ Xoay kim 6
lần theo ngược chiều kim đồng hồ.
+ Nâng kim đến
bộ thiên, dừng lại một chút, theo hơi thở ra thì rút kim ra ngay, khổng bịt lỗ
kim.
- Kỹ thuật:
+ Khi vê
kim, sợ bị mắc, nhấc kim nâng mạnh ấn nhẹ.
+ Có một số
tài liệu nêu lên qua bộ nhân cũng vê kim như bộ địa, qua bộ thiên cũng làm như
trên (vê kim).