Nội
dung của PPTĐĐVCS về chẩn bệnh và thăm khám và xác định các bệnh tật có liên
quan đến đầu và các đốt sống bị biến đổi có trọng điểm khu trú.
Cơ
sở để xác định trọng điểm là sự biến đổi 2 mặt đối lập của 4 đặc trưng khu trú
trên hệ cột sống và ngoại vi.
bài 1: PHƯƠNG THỨC TÌM NHIỆT ĐỘ.
Phương
thức tìm nhiệt độ nhằm mục đích thấy rõ quan hệ thân nhiệt với các đốt sống
liên đới trên cơ thể người bệnh.
I.
XÁC ĐỊNH VỀ SINH LÝ VÀ BỆNH LÝ BẰNG THỦ THUẬT ÁP:
1.
Tư thế người bệnh: tự do.
2.
Vị trí thao tác: ngoài da
3.
Xác định kết quả:
-Nếu
không có vùng nhiệt độ da biến đổi là cơ thể sinh lý.
-Nếu
có vùng nhiệt độ da biến đổi là cơ thể bệnh lý.
II.
XÁC ĐỊNH TRỌNG ĐIỂM BẰNG THỦ THUẬT ÁP VÀ MIẾT:
1.
Tư thế người bệnh: ngồi hoặc nằm
2.
Vị trí thao tác:
-Áp
nâng ở vùng nhiệt độ địa phương.
-Áp
rê ở vùng nhiệt độ tương ứng nội tạng
-Miết
ở đốt sống biến đổi
3.
Xác định kết quả:
-Nếu
tác động nhiệt độ không thay đổi là bình thường
-Nếu
tác động nhiệt độ không thay đổi là vùng trọng điểm.
III.
THĂM DÒ TIÊN LƯỢNG BỆNH BẰNG THỦ THUẬT ÁP VÀ MIẾT:
1.
Tư thế người bệnh: ngồi ngay
2.
Vị trí thao tác:
-Áp
tại vùng nhiệt độ biến đổi.
-Miết
tại đốt sống biến đổi.
3.
Xác định kết quả:
-Nhiệt
độ không thay đổi thì không điều trị.
-Khi
thao tác tại đốt sống biến đổi thấy nhiệt độ thay đổi thì khẳng định điều trị
thuận lợi.
IV.
THEO DÕI SỰ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH BẰNG THỦ THUẬT ÁP:
1.
Tư thế người bệnh: ngồi ngay
2.
Vị trí thao tác: ở vùng nhiệt độ biến đổi.
3.
Xác định kết quả: căn cứ vào sự thay đổi nhiệt độ để đánh giá về quá trình điều
trị và về phương thức điều trị.
V.
AN TOÀN BẰNG THỦ THUẬT ÁP:
Trong
khi thao tác điều trị cần bảo đảm nhiệt độ da, thay đổi thuận chiều (cao thì xuống,
thấp thì lên, đạt nhiệt độ da sinh lý bình thường) thì không bao giờ xảy ra tai
biến... /.