bài số 7: THỦ THUẬT MIẾT (KIỂM TRA)
Thủ
thuật miết là xác định trọng điểm khu trú ở trên gai đốt sống bị biến đổi. Sau
khi đưa các thủ thuật áp, vuốt, ấn, vê xác định, làm cơ sở quy nạp, chẩn đoán bệnh,
thăm dò, tiên lượng bệnh và tìm phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Dùng
phần mềm đầu ngón đặt tĩnh ở trên vị trí đã được thủ thuật về xác định chữa bằng
các hình thức: đẩy, xoay, bật, rung tại trọng điểm.
I.
THỦ THUẬT MIẾT, XOAY PHỐI HỢP THỦ THUẬT ÁP SONG CHỈNH:
1.
Mục đích: Thủ thuật miết, xoay phối hợp với thủ thuật áp là để xác định, trọng
điểm thuộc loại co, mỏng không di động
2.
Hình thức: dùng phần mềmở đầu ngón giữa đặt trên vị trí đã được thủ thuật vê
xác định, thao tác nhẹ, nhận thấy hình thái co mỏng thì vừa miết vừa xoay, trong
khi thao tác chú ý theo dõi sự biến đổi của nhiệt độ da bằng thủ thuật áp.
3.
Vị trí: ở lớp cơ biến đổi trên đầu gai sống biến đổi.
4.
Hướng thao tác: hướng trục.
5.
Thời gian: không quy định
6.
Tốc độ: chậm
7.
Cường độ: nhẹ
GHI
CHÚ: Khi thao tác cần theo dõi sự thay đổi thuận, của vùng nhiệt độ biến đổi thì
điểm thao tác trên đốt sống được gọi là trọng điểm. Trọng điểm là cơ sở để quy
nạp chẩn đoán bệnh và phương hướng giải toả trọng điểm trị bệnh.
II.
THỦ THUẬT MIẾT, BẬT PHỐI HỢP THỦ THUẬT ÁP SONG CHỈNH:
1.
Mục đích: Thủ thuật miết, bật là xác định về hình thái của trọng điểm thuộc sơ sợi
(loại di động)
2.
Hình thức: thủ thuật miết, bật phối hợp với thủ thuật áp là dùng phần mềmở đầu
ngón tay giữa đặt ở vị trí đã được xác định, miết thấy hình thái sơ sợi thì
dùng thủ thuật bật phối hợp. Khi thao tác cần theo dõi sự thay đổi ở vùng nhiệt
độ da bằng thủ thuật áp.
3.
Vị trí: Ở lớp cơ bíến đổi trên đầu gai sống biển đổi.
4.
Hướng thao tác: hướng trục
5.
Thời gian: không quy định
6.
Tốc độ: từ chậm đến nhanh
7.
Cường độ: từ nhẹ đến mạnh dần.
GHI
CHÚ: Khi thao tác cột sống, nếu nhiệt độ thay đổi thuận điểm, đó là trọng điểm,
là cơ sở để quy nạp, chẩn đoán và phương hướng đểu trị.
III.
THỦ THUẬT MIẾT, RUNG, PHỐI HỢP VỚI THỦ THUẬT ÁP SONG CHỈNH:
1.
Mục đích: Thủ thuật miết, rung, là để xác định trọng điểm thuộc loại teo nhược
không di động.
2.
Hình thức: dùng phần mềmở đầu ngón tay giữa đặt ở vị trí thủ thuật về xác định,
thao tác nhẹ ở lớp ngoài bằng thủ thuật miết. Nếu thấy hình thái teo, nhược thì
áp dụng thủ thụât rung, và theo dõi nhiệt độ biến đổi bằng thủ thuật áp.
3.
Vị trí: Ở trên vùng lớp cơ biến đổi ở trên đầu gai cột sống biến đổi.
4.
Hướng thao tác: hướng trục.
5.
Thời gian: không quy định.
6.
Tốc độ: từ chậm đến nhanh
7.
Cường độ: từ nhẹ đến mạnh dần.
GHI
CHÚ: Khi thao tác trên cột sống, cần theo dõi nhiệt độ da ở vùng biến đổi để xác
định trọng điểm. Nếu nhiệt độ giảm thuận với tác động, thì được coi là trọng điểm.
Nếu nhiệt độ giảm thuận với tác động, thì được coi là trọng điểm và là cơ sở để
quy nạp chẩn đoán và phương hướng điều trị.
IV.
THỦ THUẬT MIẾT, ĐẨY, RUNG PHỐI HỢP VỚI THỦ THUẬT ÁP:
1.
Mục đích: để xác định trọng điểm thuộc loại, cộm, dày, và không di dộng.
2.
Hình thức: dùng phần mềmở đầu ngón tay gữa, đặt lên vị trí đã được xác định bằng
thủ thuật vê. Thao tác từ nhẹ đến mạnh, nếu thấy hình thái lớp cơ biến đổi thì
áp dụng thủ thuật đẩy, theo dõi sự biến đổi nhiệt độ da bằng thủ thuật áp.
3.
Vị trí: ở lớp cơ biến đổi, trên đầu gai sống biến đổi.
4.
Hướng thao tác: hướng trục
5.
Thời gian: không quy định
6.
Tốc độ: từ chậm đến nhanh
7.
Cường độ: Mạnh từ ngoài đến trong cho ngón tay ấn thấu đầu gai sống.
GHI
CHÚ: Khi thao tác trên cột sống cần theo dõi sự diễn biến của vùng biến đổi:
-Nếu
nhiệt độ giảm thì điểm tác động đó được coi là trọng điểm.
-Nếu
nhiệt độ không giảm thì điểm tác động đó không phải là trọng điểm.