bài số 4: THỦ THUẬT VÊ.
Thủ
thuật vê là để xác định hình thái hệ gân cơ, và cảm giác biến đổi khu trú ở trên
đầu các gai sống, biến đổi để phân thành các loại co cọm, dày mỏng, sơ, sợi và
teo.
Dùng
phần mềmở đầu ngón tay thao tác tại đầu gai đốt, khe đốt, và cạnh đốt để xác định
hình thái đốt sống trọng điểm.
I.
THỦ THUẬT VÊ DI DI:
1.
Mục đích: Về di di là xác định hình thái lớp cơ đệm biến đổi: co, cứng, mềm và vị
trí khu trú ở trên đốt sống biến đổi.
2.
Hình thức: dùng phần mềmở đầu ngón, đặt trên vị trí đã được thủ thuật ấn xác định.
Thao tác ở phạm vi hẹp để xác định hình thái lớp cơ co, cứng, mềm.
3.
Vị trí: thân gai đốt, khe đốt và cạnh đốt.
4.
Hướng thao tác: hướng trục
5.
Thời gian: không quy định
6.
Tốc độ: từ nhanh đến chậm, chậm đến nhanh.
7.
Cường độ: - nhẹ ở lớp ngoài
-Mạnh
hơnở lớp giữa
-Mạnh
hơn nữa ở lớp trong.
GHI
CHÚ: thao tác xoay nhỏ xuôi chiều và ngược chiều với chiều kim đồng hồ, cọng với
các hướng thẳng, ngang nhiều lần để xác định hình thái.
II.
THỦ THUẬT VỀ DAY DAY:
1.
Mục đích: về day day để xác định về hình thái lớp cơ bệnh lý: dày, mỏng, sơ, sợi,
teo khu trú trên đầu gai sống, sau đốt sống, biến đổi đã được thủ thuật ấn xác
định.
2.
Hình thức: dùng phần mềmở đầu ngón giữa đặt trên vị trí thủ thuật ấn, xác định
để thao tác ở một diện rộng, giữa gai sống.
3.
Vị trí: ở đầu gai đốt, khe đốt và cạnh đốt trong phạm vi cột sống.
4.
Hướng thao tác: hướng trục.
5.
Thời gian: không quy định
6.
Tốc độ: từ nhanh đến chậm, hoặc từ chậm đến nhanh.
7.
Cường độ: lực vừa để xác định lớp giữa, lực mạnh để xác định lớp trong, lực nhẹ
để xác định lớp ngoài.
GHI
CHÚ: dùng lực tĩnh, hướng dọc, ngang, để xác định hình thái.
III.
THỦ THUẬT VÊ ĐẨY ĐẨY:
1.
Mục đích: vê đẩy đẩy để xác định hình thái lớp cơ đệm bệnh lý khu trú trên đầu
gai sống biến đổi di động, hoặc không di động.
2.
Hình thức: dùng phần mềmở đầu ngón giữa đặt tĩnh trên lớp cơ đệm bệnh lý, thao
tác theo hình thức đẩy đẩy dọc, ngang, chéo để xác định hình thái loại cơ bệnh
lý.
3.
Vị trí: ở đầu gai đốt, khe đốt và cạnh đốt.
4.
Hướng thao tác: hướng trục
5.
Thời gian: không quy định
6.
Tốc độ: từ chậm đến nhanh, hoặc từ nhanh đến chậm
7.
Cường độ: từ nhẹ đến mạnh
GHI
CHÚ: Đặt tay trên lớp cơ bệnh lý để thao tác theo hướng dọc, ngang, chếch, chéo
để xác định lớp cơ di động hoặc không di động.
IV.
THỦ THUẬT VÊ XOAY XOAY:
1.
Mục đích: vê xoay xoay để xác định điểm có cảm giác đau dể chịu trong trọng khu
đã được các thủ thuật áp, vuốt, ấn, vê. xác định để làm cơ sở cho xác định trọng
điểm.
2.
Hình thức: vê xoay xoay là dùng phần mềmở đầu ngón tay đặt tĩnh tại lớp cơ bệnh
lý để thao tác, xác định điểm có cãm giác đau nhỏ nhất và dễ chịu nhất.
3.
Vị trí: được xác định của thủ thuật vê đẩy.
4.
Hướng thao tác: hướng trục
5.
Thời gian: không quy định
6.
Tốc độ: từ nhanh đến chậm hoặc từ chậm đến nhanh
7.
Cường độ: từ nhẹ nhất đến nặng nhất của một ngón tay, để xác định vị trí khu trú
của cảm giác đau dễ chịu, làm cơ sở xác định trọng điểm.
GHI
CHÚ: vê di di, day day, đẩy đẩy, và xoay xoay để xem xét không bỏ sót một vị trí
hẹp trên trọng điểm.