I.
NHIỆT ĐỘ DA CỦA CƠ THỂ KHOẺ MẠNH:
Nhiệt
độ da của cơ thể khoẻ mạnh, bình thường được sắp xếp theo thứ tự thấp đến cao
theo từng vùng như sau:
1.
Vách mũi, đuôi tai, ngón chân cái, trung bình từ 25 đến 28 độ C.
2.
Ngón tay trỏ
3.
Mu bàn chân
4.
Cổ chân
5.
Mu bàn tay, thắt lưng.
6.
Bắp chân
7.
Cẳng tay
8.
Cơ mông
9.
Cổ tay
10.
Lưng, vai, cánh tay.
11.
Ngực, bụng
12.
Trán, gò má
13.
Cổ, gáy.
14.
Vùng nách, dưới lưỡi, hậu môn, trung bình 36, 9 độ C.
Nhiệt
độ da của cơ thể khoẻ mạnh có thể thay đổi tạm thời trong các trường hợp lao động,
nghỉ ngơi làm thay đổi về tâm lý ( vui, buồn, lo sợ, tức giận, xúc động... ) tuỳ
theo tình trạng cơ thể ( đói, no) tuỳ theo thời gian (sáng sớm, trưa, chiều, tối,
đêm khuya), tuỳ theo mùa (xuân, hạ, thu, đông) tuỳ theo độ cao nơi ở ( ven biển,
đồng bằng, nông thôn, thành thị, đồi, núi, đỉnh núi cao... ) mà cơ thể có những
thay đổi khác nhau ở từng cơ thể con người, tuỳ theo vị trí và các bộ phận cơ
thể.
Những
trường hợp thay đổi da nhiệt tức thời như đã nêu trên, thường nhiệt độ ấy không
kéo dài và vẫn được coi là nhiệt độ sinh lý bình thường.
Phương
pháp tác động đầu và cột sống coi nhiệt độ da là cơ sở cơ bản để chẩn bệnh và
theo dõi trong khi trị bệnh. Ta phải chia nhiệt độ da ở tình trạng bệnh lý thành
ba lảnh vực.
1.
Nhiệt độ trong khu trọng điểm:
Là
nhiệt độ trên phạm vi đầu và cột sống có ổ rối loạn (nơi phải tác động để da
nhiệt trở lại bình thường)
2.
Nhiệt độ vùng tương ứng với nội tạng:
a.
Vùng cổ, vai, ngực trái, liên quan chức năng tim mạch.
b. Vùng cổ phải, liên quan chức năng hô hấp
c.
Vùng dưới vú phải liên quan chức năng gan.
d.
Vùng vai phải liên quan chức năng mật.
e.
Vùng mỏ ác liên quan chức năng dạ dày
f.
Vùng giữa lưng liên quan chức năng: lá lách, tụy, giáp trạng, thượng thận.
g.
Vùng dạ con, liên quan chức năng bàng quang, tiết niệu.
h.
Vùng rốn, liên quan chức năng ruột non.
i.
Vùng chẩm, liên quan chức năng: ruột già, trực tràng.
3.
Nhiệt độ địa phương:
là
nhiệt độ trong cơ thể đã được xác định, khi cơ thể khoẻ mạnh, thứ tự theo 14 vùng
nếu nhiệt độ địa phương thay đổi là nhiệt độ bệnh lý.
II.
NHIÊT ĐỘ DA THAY ĐỔI DO TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ:
1.
Nhiệt độ da cao hơn bình thường:
a.
Nhiệt độ toàn thân cao:
Không
có vùng nào nhiệt độ bình thường là sốt cao.
b. Nhiệt độ da cao từng vùng nhất định:
Nhiệt
độ da cao hoặc không ổn định thường biểu hiện:
-
trên cột sống gần đốt sống lồi.
-Ở
cơ lưng có hiện tượng co, cọm, phù.
-Ở
cơ thể. đầu, mặt, cổ, chân, tay.
2.
Nhiệt độ da thấp hơn bình thường:
a.
Nhiệt độ toàn thân thấp: Cơ thể lạnh hay lạnh ngắt.
b. Nhiệt độ da thấp từng vùng nhất định:
Nhiệt
độ da cao hoặc không ổn định thường biểu hiện:
-Trên
cột sống ở vùng có đốt sống lõm
-Ở
cơ lưng có các cơ mềm duỗi
-Ở
từng vùng nhiệt độ da thấp có liên quan đến bệnh tật thuộc nội tạng và các cơ
thể tương ứng.
Hiện
tượng nhiệt độ da thấp có thể rộng hẹp tuỳ theo diện tích khuyết tật của cột sống
và diện tích của các cơ mềm duỗi trên cơ lưng.
3.
Nhiệt độ da rối loạn:
a.
Nhiệt độ da rối loạnở 2 bên cột sống:
Một
bên có nhiệt độ cao, bên kia có nhiệt độ thấp, có liên quan đến hình thái cột sống,
có đốt sống lồi lệch, vùng có cơ cứng thì nhiệt độ da cao, bên đốt sống bị khuyết,
vùng cơ mềm duỗi thì nhiệt độ da thấp.
b. Thân nhiệt độ da đối xứng trên dưới:
Thường
khi vùng trên có nhiệt độ da cao, thì vùng dưới có nhiệt độ da thấp. Hiện tượng
da nhiệt cao ở các đốt sống lồi và cơ co cứng, da nhiệt thấp ở các đốt sống lõm
và vùng cơ mềm duỗi.
KẾT
LUẬN: Hiện tượng thay đổi nhiệt độ da có liên quan chặt chẽ tới: - Tổn thương cột
sống
-Tình
trạng cứng, mềm của lớp cơ.
-Tật
bệnh ở các phủ tạng và các bộ phận cơ thể cũng có ảnh hưởng đến nhiệt độ da của
từng vùng tương ứng.
III.
ĐẶC TÍNH CỦA NHIỆT ĐỘ DA:
Nhiệt
độ da giữ vai trò quan trọng trong chẩn và trị bệnh theo phương pháp tác động đầu
và cột sống.
Thủ
thuật đầu tiên là thủ thuật áp cốt để tìm nhiệt độ trọng khu và trọng điểm nhiệt
độ tương ứng nội tạng, qua đó ứng dụng các thủ thuật khác để tìm trọng điểm điều
trị cho người bệnh.
1.
Chỉ khi cơ thể có bệnh thì nhiệt độ mới thay đổi:
Phương
pháp TĐĐVCS phân biệt nhiệt độ địa phương, nhiệt độ trong khu trọng điểm và nhiệt
độ vùng tương ứng nội tạng. Căn cứ vào đặc tính nầy, PPTĐĐVCS chẩn bệnh nhanh và
chính xác. Vì biết cơ sở là nhiệt độ da để kiểm tra lời kể của bệnh nhân, mà nếu
không có lời kể bệnh, ta căn cứ nhiệt độ da biến đổi vẫn chẩn bệnh chính xác.
2.
Nhiệt độ da biến đổi rất nhạy trên cơ thể người bệnh trong khi thao tác trị bệnh:
Cùng
là người bệnh có lần chỉ tác động 2- 3 giây, nhiệt độ có thể đã thay đổi nhưng
có lần phải tác động 10- 30 giây mới có phản xạ đến ngưỡng định lượng mà cơ thể
người bệnh đó mới thay đổi.
3.
Nhiệt độ da biến đổi không phụ thuộc vào ngưỡng tiếp nhận định lượng của cơ thể
người bệnh:
Khi
tác động đúng trọng điểm, nhiệt độ da biến đổi nhưng chưa đến ngưỡng của định
lượng thì phải chẩn để tìm trọng điểm mới, tiếp tục điều trị đến ngưỡng của định
lượng mới ngưng thao tác.
Mặc
dù nhiệt độ da đã biến đổi nhưng chưa giải toả được hoàn toàn ổ bệnh mà cơ thể người
bệnh đã có phản xạ đến ngưỡng định lượng thì vẫn phải ngừng thao tác, để lần
sau điều trị tiếp.
4.
Nhiệt độ da biến đổi thuận chiều khi thao tác trị bệnh đúng trọng điểm:
Trong
khi thao tác trị bệnh, ta phải thăm dò nhiệt độ tại những vùng có nhiệt độ bệnh
lý. Nhiệt độ biến đổi thuận chiều chứng minh rằng ta tác động đúng trọng điểm,
đúng nguyên tắc, đúng phương thức và thủ thuật.
5.
Nhiệt độ chỉ trở lại bình thường khi ổ rối loạn được giải toả hoàn toàn:
Sau
khi thao tác thấy nhiệt độ sinh lý trở lại bình thường là các ổ rối loạn hết rối
loạn. Căn cứ vào những đặc tính của nhiệt độ da, PPTĐĐVCS quy định thành một
nguyên tắc quan trọng khi trị bệnh.
Khi
tác động trị bệnh mà nhiệt độ bệnh lý không thay đổi thì tuyệt đối không được
tác động nữa, vì mỗi vùng da nhiệt không chỉ liên quan đến một đốt sống, mà
liên quan đến nhiều đốt sống. Do đó, khi điều trị phải luôn luôn theo dõi sự biến
đổi của nhiệt độ da. Thấy nhiệt độ bênh lý không thay đổi là tác động chưa đúng
trọng điểm phải xác định lại trọng điểm thật chính xác mới được tác động sẽ kết
quả. /.