Thứ Năm, 6 tháng 11, 2014

PHẦN I: GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẦU & CỘT SỐNG


I. ĐỊNH NGHĨA:

Phương pháp tác động đầu và cột sống, là đúc kết kinh nghiệm cổ truyền dân tộc Viêt Nam chữa bệnh không dùng thuốc đưa vào cơ thể, chỉ dùng đầu bụng ngón tay, xúc giác, tác động nhu thuật để phát hiện sự không bình thưởng của đầu và cột sống má chẩn bênh. sau đó vận dụng các thủ thuật thích hợp để trị bệnh, phòng bệnh, thăm dò tiên lượng bệnh và theo dõi sự tiến triển khỏi bệnh.

Tác động của tay (chủ yếu là đầu, bụng ngón cái, giữa và trỏ hoặc là mu bàn tay) để tạo sóng cảm giác cho cơ thể tự điều chỉnh, gây hiệu quả trên đầu và cột sống không bình thường, trở lại bình thường là khỏi bệnh.

Đặc điểm:

Phương pháp tác động đầu và cột sống là một trường phái căn cứ vào đầu (não, thần kinh trung ương) và cột sống ( thần kinh tự chủ) để chẩn bệnh, trị bệnh, phòng bệnh và tiên lượng bệnh.

PPTĐĐVCS là cách tác động nhu thuật, tạo sóng cảm giác cho cơ thể tự điều chỉnh, phục hồi sự cân bằng của đầu và cột sống mà khỏi bệnh, không dùng thuốc.

PPTĐĐVCS là cách tác động nhu thuật, tạo sóng cảm giác ( thần kinh) để cơ thể tự điều chỉnh, phục hồi sự cân bằng của đầu và cột sống mà khỏi bệnh, không dùng thuốc.

PPTĐĐVCS KHÁC VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC:

-BẤM HUYỆT: dùng tay bấm các huyệt khắp các huyệt trên khắp cơ thề.

-XOA BÓP: dùng tay xoa và bóp cà cơ thể.

-CHỈ CHÂM: dùng đầu ngón tay và móng tay ấn hết sức mạnh trên các điểm chỉ định.

-CHÂM CỨU: dùng kim châm vào các huyệt.

-THUỶ CHÂM: dùng thuốc tim vào các huyệt.

-DIỆN CHẨN: ấn huyệt, ấn các điểm trên mặt để chữa bệnh.

-NHĨ CHÂM: châm vào các huyệt vị ở tai để chữa bệnh.

-CHỮA BẰNG BÀN TAY: bấm các huyệt vị ở tay để chữa bệnh

Chú ý: PPTĐĐVCS: trong khi chưa có y cụ thay thế được bàn tay thì thầy chữa bệnh bằng phương pháp nầy phải:

- giữ gìn và luyện tập cho hai bàn tay mẫn cảm.

- tránh tiếp xúc nhiệt độ quá cao, hoặc quá thấp. , nhất là những hoá chất như xà bông, acide... làm mòn vân tay.

Phân loại: - Cam thủ: mềm mại, dày đặc. - Khổ thủ: khô, cứng, mạnh.

II. Ý NGHĨA CŨA TÁC ĐỘNG

Tên của phương pháp: tác động đầu và cột sống.

Ý nghỉa chính là thấy được sự quyết định của đầu và cột sống đối với sự sống. Tìm được mối quan hệ để tác động vào đầu và cột sống để duy trì và phát triển sự sống.

Tác động chủ yếu là thủ thuật nhu thuật lên da cơ liên quan đến hệ thồng thần kinh trung ương và hệ thống thần kinh tự chủ để cho cơ thể người bệnh tự điều chỉnh cơ thể, tự phục hồi các chức năng chức phận.

Tác động chủ yếu bằng tay và có thể dùng vật dược, điện, cơ, các dụng cụ phù hợp thay tay mà giá trị tác động vãn không thay đổi.

Lưu ý: TĐĐVCS tạo ra hiệu quả chữa bệnh thông qua những kìch thích trên đầu và cột sống, nếu tác động không đúng sẽ không kết quả nên phải học, hiểu, nắm vững, tác đông chính xác mới chữa được bệnh.

III Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP ĐƯỢC GỌI LÀ TRƯỜNG PHÁI:

TĐĐVCS được gọi là một phương pháp, một trường phái giải quyết đầy đủ những nguyên nhân gây bệnh.

1. Nguyên nhân bên trong: do thần kinh rối loạn..

-Khi vui, buồn, lo sợ, uất ức quá độ, đều phản xạ lên cột sống, thấy định hình ở D9

-Khi suy nghĩ nhiều, giận dữ, đau đầu, đầu bị nóng, người khó chịu,

 không bình thường đều định hình ở gáy nóng và D11

-Người mắc bệnh hít-tê-ri khi lên cơn đều thấy định hình D12. L1;

-Khi buồn bực, lo âu thì thứ ngon cũng không ăn được. khi vui mừng thích thú thì ăn ngon.

2. Nguyên nhân bên ngoài: là do tác động lý, hoá, cơ, điện, môi trường tự nhiên, hay xã hội... vào cơ thể quá ngưỡng cân bằng đều in dắu trên đầu và cột sống những ổ rối loạn.

-Về lý: gặp lạnh đột ngột hay say sóng, say xe đều có ổ rối loạnở C1, vùng chẩm nóng cao.

-Về hoá: ăn phải chất độc, trái với yêu cầu của cơ thể, sinh đau bụng ( trúng thực) hoặc uống nhầm thuốc bị đau bụng... đều thấy rối loạnở D11, D12. Người đau quặn đi kiết còn thấy rối loạnở vùng S.

-Về cơ: người lao động nặng, làm động tác trái với tư thế bị co cơ, không trở lại bình thường, đều để lại dấu ấn trên cột sống tương ứng.

-Về môi trường và xã hội: không khí ẩm thấp, môi trường bẩn thỉu, tiếng ồn lớn trong tay, ánh sáng quá chói vào mắt, mùi hôi thối xông vào mũi, khói, gió, nắng... đều có ành hưởng đến đầu và cột sống.

Nói chung, có tìm được nguyên nhân gây bệnh mới có phương pháp phòng và chữa chính xác, hiệu quả.

Chú ý: khi thăm khám cần biết những nguyên nhân kể trên, định hình ở đâu, để tác động đúng các điểmở đầu và cột sống

IV MỤC ĐÍCH TÁC ĐỘNG ĐẦU VÀ CỘT SỐNG:

Khi thăm khám đầu và cột sống người bệnh, yêu cầu tìm được sự không bình thường, mất cân đối, không đối xứng, sự mẫn cảmở đầu và cột sống với 4 yếu tố khách quan: da nhiệt, gân cơ, xương hay đốt sống, cảm giác.

Mục đích của tác động vào đầu và cột sống nhằm phục hồi lại bốn yếu tố trên, làm cho mọi chức năng chức phận hoạt động trở lại bình thường là hết bệnh.

V. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẦU VÀ CỘT SỐNG:

A. CÁC THỦ THUẬT CHẨN VÀ TRỊ BỆNH.

A1. Các thủ thuật chẩn.

1. Áp: xác định sự biến đổi về nhiệt độ da cao, thấp.

2. Vuốt: xác định hình thái lớp cơ trên đầu và đốt sống bệnh lý: cứng, mềm.

3. Ấn: xác định vị trí khu trú: ngoài, giữa, trong, hẹp, rộng.

4. Vê: xác định hình thái không bình thường của xương đầu và xương sống (càng chi tiét càng chính xác)

5. Miết: thăm dò, tìm phương pháp ( thủ thuật) và cách xử lý và tiên lượng

Quá trình thăm khám cần hỏi người bệnh để phân biệt, như C2 có thể liên quan đến: mũi, phổi, tim, gan.

Chú ý: luyện thủ thuật thật tinh tế, mẫn cảm mới chẩn bệnh chính xác và là điều kiện tiên quyết cho trị bệnh đúng và hiệu quả

A2. Các thủ thuật trị:

1. Đẩy: ứng dụng với hình thái bị dính cứng.

2. Xoay: ứng dụng với lớp cơ dày, mỏng, co, cứng, mềm, sơ, rối.

3. Bật: ứng dụng với lớp cơ: sơ, sợi căng.

4. Rung: ứng dụng với lớp cơ mềm, mỏng, tạo sóng cảm giác để cơ thể tự điều chỉnh và bổ.

5. Bỉ: ứng dụng với hình thái teo, nhược, đốt sống bị lõm.

6. Lách: tìm trọng điểm mới.

Chú ý: trong quá trình chữa bệnh, các thủ thuật thường kết hợp với nhau nhằm giải toả các trọng điểm

B. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỂ CHẨN BỆNH: B1. Các nguyên tắc chẩn bệnh:

1. Đối xứng quy định về cân bằng của đầu (hộp sọ vả mặt) và hệ cột sống.

2. Hưng phấn quy định vể khu vực bệnh lý.

3. Trọng khu trọng điểm: quy định vể khu và điểm bệnh lý:

4. Thăm dò tiên lượng quy định về hướng điều trị nhằm xác định đúng trọng điểm. B2. Các nguyên tắc trị bệnh:

1. Tạo sóng cảm giác: quy định về tốc độ tác động.

2. Định lực: quy định về lực tác động.

3. Định hướng: quy định vể hướng tác động.

4. Đinh lượng: quy định về thờì gian tác động.

5. Điều nhiệt: quy định vể theo dõi sự tiến triễn của việc chữa bệnh nhằm giải toả trọng điểm.

C. CÁC PHƯƠNG THỨC ĐỂ CHẨN VÀ TRỊ BỂNH.

C1. Các phương thức để chẩn.

1. Động hình: xác định điểm đau tương ứng với đầu và cột sống.

2. Co cơ: xác định sự hạn chế vận động với đầu và cột sống.

3. Đối động: xác định sự liện quan cua trọng điểm với ngoài trọng điểm.

4. Chyển tư thế: Xác định hình thái đầu và đốt sống bệnh lý nhằm xác định đúng trọng điểm. C2. Các phương thức trị bệnh:

1. Nén: quy định về tư thế thao tác cho chỗ bị dính cứng, chuyển động được.

2. Sóng: quy định tư thế thao tác để giải toả lớp cơ bệnh lý.

3. Đơn chỉnh: quy định về tư thế thao tác tại trọng điểm.

4. Song chỉnh: quy định về tư thế thao tác tại hai điểm cùng lúc.

5. Vi chỉnh: quy định không bỏ sót mọi khuyết tật nhằm giải toả hình thái trọng điểm.

VI. KẾT HỢP DÙNG THUỐC HỔ TRỢ TÁC ĐỘNG:

1. Dán cao: sau khi tác động đạt ngưỡng. dùng cao dán tại những nơi cần thiết để duy trì tác động

2. Đắp bột hay cua đồng: để giải toả thư nhuận nhanh.

3. Xông hơi: Tác động lan toả từng vùng hoặc cả cơ thể.

Lưu trữ Blog