Thứ Tư, 12 tháng 11, 2014

II. CẤU TẠO CỦA HỆ KINH LẠC





2.1. Kinh mạch và lạc mạch

2.1.1. Mười hai kinh mạch chính

Tay:
- 3 kinh âm:
+ Thủ thái ấm phế
+ Thủ thiếu âm tâm
+ Thủ quyết âm tâm bào lạc
- 3 kinh dương
+ Thủ thái dương tiểu trường
+ Thủ thiếu dương tam tiêu
+ Thủ dương minh đại trường

Chân:
- 3 kinh âm
+ Túc thái âm tỳ
+ Túc thiếu âm thận
+ Túc quyết âm can
- 3 kinh dương
+ Túc thái dương bàng quang
+ Túc thiếu dương đởm
+ Túc dương minh vị.

2.1.2. Tám kinh mạch phụ

 Nhâm mạch
 Đốc mạch
 Xung mạch
 Đới mạch
 Âm duy mạch
 Dương duy mạch
 Âm kiểu mạch
 Dương kiểu mạch

2.1.3. Kinh biệt, kinh cân, biệt lạc, tôn lạc, phủ lạc

- 12 kinh biệt đi ra từ 12 kinh chính
- 12 kinh cân nối liền các đầu xương ở tứ chi không vào phủ tạng.
- 15 biệt lạc đi từ 14 đường kinh mạch biểu lý với nhau và một tổng lạc.
- Tôn lạc: từ biệt lạc phân nhánh nhỏ.
- Phù lạc: từ tôn lạc nối ở ngoài da.

2.2. Huyệt

Gồm 319 huyệt ở đường kinh chính, 52 huyệt ở 2 đường kinh phụ cộng là 371 huyệt nằm trên 14 đường kinh (nếu kể cả 2 bên là 319x2+52=690 huyệt) và khoảng 200 huyệt ngoài đường kinh (hiện nay bên Trung Quốc đã tìm và đặt tên thêm nhiều huyệt nữa).

2.3. Kinh khí và kinh huyết vận hành trong kinh lạc. Ngoài tác dụng chung còn mang tính chất của đường kinh mà nó cư trú.

Lưu trữ Blog