Thứ Tư, 12 tháng 11, 2014

3.3. Các hội chứng bệnh phối hợp của các tạng phủ



Tạng phủ có quan hệ rất mật thiết với nhau về các công nâng hoạt động, vị trí (tương sinh, tương khắc, tam tiêu). Vi vậy khi gây bệnh, chúng cũng hay phối hợp với nhau thành những hội chứng bệnh chung.

Sau đây sẽ nêu lên một số hội chứng bệnh chung hay gặp trên lâm sàng.

3.3.1. Tâm phế khí hư

Phế và tâm cùng ở thượng tiêu, phế khí hư gây tâm khí hư hay ngược lại tâm khí hư gây phế khí hư và thành hội chứng tâm phế khí hư.

- Biểu hiện lâm sàng: ho lâu ngày, thở ngắn, trống ngực, sắc mặt trắng, có thể xuất hiện môi xanh tím, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược.

- Phương pháp chữa: bổ ích tâm phế.

3.3.2. Tâm tỳ hư

Thường gặp ở những người suy nhược cơ thể (ăn kém. ngủ ít, sút cân), sau khi mắc bệnh cấp tính, dinh dưỡng kém...

- Biểu hiện lâm sàng: trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mơ, hay quên, ăn kém, bụng đầy, đại tiện lỏng, mệt mỏi vô lực, chất lưỡi nhạt bệu, mạch tế nhược.

- Phương pháp chữa: bổ ích tâm tỳ.

3.3.3. Tâm thận bất giao

Tâm thận bất giao do âm huyết hư hay thận tinh hư dẫn tới chứng thận âm và tâm âm đều hư.

- Biểu hiện lâm sàng: vật vã trằn trọc, mất ngủ, trống ngực, hay quên, hoa mắt, ù tai, miệng khô, lưng gối mềm yếu, hay mê, di tinh, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, tiểu tiện ngắn đỏ, mạch tế sác.

3.3.4. Phế tỳ khí hư

- Biểu hiện lâm sàng: ho lâu ngày, thở ngắn không có sức, đờm nhiều trắng loãng, ăn kém, bụng đầy, ỉa chảy, có khi mặt nề, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược.

- Phương pháp chữa: bổ tỳ ích phế

3.3.5. Phế thận âm hư

Do ho lâu ngày phế âm bị hao tổn làm ảnh hưởng đến thận âm. Thận âm hư làm hư hoả bốc lên đốt thêm phế âm làm phế âm càng bị hư tổn. Cả hai nguyên nhân trên dẫn tới phế âm và thận âm đều hư.

- Biểu hiện lâm sàng: ho đờm ít, thở gấp, lưng gối mềm yếu, gầy, triều nhiệt, nhức xương, ra mồ hôi trộm, di tinh, gò má đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.

- Phương pháp chữa: tư bổ phế thận.

3.3.6. Can tỳ bất hoà

Do can khí uất kết. sơ tiết thất thường ảnh hưởng đến công năng của tỳ.

- Biểu hiện lâm sàng: ngực sườn đầy tức, tinh thần uất ức, tình chí hay xúc động, ăn kém, bụng trướng, sôi bụng, trung tiện nhiều, đại tiện lỏng.

- Phương pháp chữa: sơ can kiện tỳ.

3.3.7. Can vị bất hoà

Do can khí uất kết, sơ tiết thất thường, ảnh hưởng đến công năng của vị gọi là can vị bất hoà hay "can khí phạm vị".

- Biểu hiện lâm sàng: ngực sườn đầy tức, vùng thượng vị đau tức, ợ hơi, ợ chua, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.

- Phương pháp chữa: sơ can hoà vị

3.3.8. Tỳ thận dương hư

Do thận dương hư không ôn dưỡng tỳ dương, tỳ dương hư không vận hoá thuỷ cốc, tinh kém không nuôi dưỡng thận cả hai nguyên nhân đều gây tỳ thận dương hư.

- Biểu hiện lâm sàng: sợ lạnh, tay chân lạnh, người mệt mỏi, đại tiện lỏng hay ngũ canh tả, có thể thấy phù thũng, cổ trướng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch tế nhược.

- Phương pháp chữa: ôn bổ tỳ thận.

3.3.9. Can thận âm hư

Thận tàng tinh, can tàng huyết, Thận thuỷ sinh can mộc nên nếu thận âm hư hay gây can huyết hư, tinh và huyết thuộc âm, nên gọi là can thận âm hư.

- Biểu hiện lâm sàng: chóng mặt. hoa mắt, ù tai, đau mạng sườn, lưng gối mềm yếu, họng khô, má đỏ, ra mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, kinh nguyệt không đều, lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác.

- Phương pháp chữa: tư bổ can thận

Lưu trữ Blog