Tạng phủ có
quan hệ rất mật thiết với nhau về các công nâng hoạt động, vị trí (tương sinh,
tương khắc, tam tiêu). Vi vậy khi gây bệnh, chúng cũng hay phối hợp với nhau
thành những hội chứng bệnh chung.
Sau đây sẽ
nêu lên một số hội chứng bệnh chung hay gặp trên lâm sàng.
3.3.1. Tâm phế khí hư
Phế và tâm
cùng ở thượng tiêu, phế khí hư gây tâm khí hư hay ngược lại tâm khí hư gây phế
khí hư và thành hội chứng tâm phế khí hư.
- Biểu hiện
lâm sàng: ho lâu ngày, thở ngắn, trống ngực, sắc mặt trắng, có thể xuất hiện
môi xanh tím, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
- Phương
pháp chữa: bổ ích tâm phế.
3.3.2. Tâm tỳ hư
Thường gặp ở
những người suy nhược cơ thể (ăn kém. ngủ ít, sút cân), sau khi mắc bệnh cấp
tính, dinh dưỡng kém...
- Biểu hiện
lâm sàng: trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mơ, hay quên, ăn kém, bụng đầy, đại
tiện lỏng, mệt mỏi vô lực, chất lưỡi nhạt bệu, mạch tế nhược.
- Phương
pháp chữa: bổ ích tâm tỳ.
3.3.3. Tâm thận bất giao
Tâm thận bất
giao do âm huyết hư hay thận tinh hư dẫn tới chứng thận âm và tâm âm đều hư.
- Biểu hiện
lâm sàng: vật vã trằn trọc, mất ngủ, trống ngực, hay quên, hoa mắt, ù tai, miệng
khô, lưng gối mềm yếu, hay mê, di tinh, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, tiểu tiện
ngắn đỏ, mạch tế sác.
3.3.4. Phế tỳ khí hư
- Biểu hiện
lâm sàng: ho lâu ngày, thở ngắn không có sức, đờm nhiều trắng loãng, ăn kém, bụng
đầy, ỉa chảy, có khi mặt nề, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
- Phương
pháp chữa: bổ tỳ ích phế
3.3.5. Phế thận âm hư
Do ho lâu
ngày phế âm bị hao tổn làm ảnh hưởng đến thận âm. Thận âm hư làm hư hoả bốc lên
đốt thêm phế âm làm phế âm càng bị hư tổn. Cả hai nguyên nhân trên dẫn tới phế
âm và thận âm đều hư.
- Biểu hiện
lâm sàng: ho đờm ít, thở gấp, lưng gối mềm yếu, gầy, triều nhiệt, nhức xương,
ra mồ hôi trộm, di tinh, gò má đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.
- Phương
pháp chữa: tư bổ phế thận.
3.3.6. Can tỳ bất hoà
Do can khí uất
kết. sơ tiết thất thường ảnh hưởng đến công năng của tỳ.
- Biểu hiện
lâm sàng: ngực sườn đầy tức, tinh thần uất ức, tình chí hay xúc động, ăn kém, bụng
trướng, sôi bụng, trung tiện nhiều, đại tiện lỏng.
- Phương
pháp chữa: sơ can kiện tỳ.
3.3.7. Can vị bất hoà
Do can khí uất
kết, sơ tiết thất thường, ảnh hưởng đến công năng của vị gọi là can vị bất hoà
hay "can khí phạm vị".
- Biểu hiện
lâm sàng: ngực sườn đầy tức, vùng thượng vị đau tức, ợ hơi, ợ chua, rêu lưỡi
vàng, mạch huyền.
- Phương
pháp chữa: sơ can hoà vị
3.3.8. Tỳ thận dương hư
Do thận
dương hư không ôn dưỡng tỳ dương, tỳ dương hư không vận hoá thuỷ cốc, tinh kém
không nuôi dưỡng thận cả hai nguyên nhân đều gây tỳ thận dương hư.
- Biểu hiện
lâm sàng: sợ lạnh, tay chân lạnh, người mệt mỏi, đại tiện lỏng hay ngũ canh tả,
có thể thấy phù thũng, cổ trướng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch tế
nhược.
- Phương
pháp chữa: ôn bổ tỳ thận.
3.3.9. Can thận âm hư
Thận tàng
tinh, can tàng huyết, Thận thuỷ sinh can mộc nên nếu thận âm hư hay gây can huyết
hư, tinh và huyết thuộc âm, nên gọi là can thận âm hư.
- Biểu hiện
lâm sàng: chóng mặt. hoa mắt, ù tai, đau mạng sườn, lưng gối mềm yếu, họng khô,
má đỏ, ra mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, kinh nguyệt không đều, lưỡi
đỏ không rêu, mạch tế sác.
- Phương
pháp chữa: tư bổ can thận