Thứ Năm, 13 tháng 11, 2014

1.3. Tư thế, góc châm, độ sâu của kim



1.3.1. Tư thế

- Thầy thuốc phải ở tư thế thuận lợi nhất.

- Bệnh nhân phải thoải mái, chịu đựng được lâu. Thường có mấy tư thế:

+ Ngồi: (ngồi ngửa tựa ghế, ngồi cúi nghiêng, ngồi chống cằm, cúi sấp, ngồi duỗi tay, ngồi co khuỷu tay) khi châm ở vùng đầu, cổ, gáy, vai, cánh tay.

+ Nằm ngửa: khi châm (mặt, bụng, mặt trước đùi, chân, mặt trong cánh tay).

+ Nằm nghiêng: châm phía bên ngoài, mặt ngoài cánh tay, chân.

+ Nằm sấp: châm ở gáy, lưng, mặt sau đùi.

1.3.2. Góc châm

- Châm góc 15° giữa mặt da và kim gọi là châm ngang. Thường dùng ở các huyệt vùng da sát xương: đầu, mặt, các khớp...

- Châm góc 45° giữa mặt da và kim gọi là châm xiên, thường dùng ở các vùng da ít cơ.

- Châm góc 75° hoặc 90° giữa mặt da và kim gọi là châm thẳng. Thường dùng vùng nhiều cơ: đùi, lưng, bụng...

1.3.3. Độ sâu của kim

- Độ sâu của kim tuỳ thuộc ở các vị trí có nhiều hay ít cơ và các tạng phủ ở dưới mà quyết định.

Lưu trữ Blog