1.3.1. Tư thế
- Thầy thuốc
phải ở tư thế thuận lợi nhất.
- Bệnh nhân
phải thoải mái, chịu đựng được lâu. Thường có mấy tư thế:
+ Ngồi: (ngồi
ngửa tựa ghế, ngồi cúi nghiêng, ngồi chống cằm, cúi sấp, ngồi duỗi tay, ngồi co
khuỷu tay) khi châm ở vùng đầu, cổ, gáy, vai, cánh tay.
+ Nằm ngửa:
khi châm (mặt, bụng, mặt trước đùi, chân, mặt trong cánh tay).
+ Nằm
nghiêng: châm phía bên ngoài, mặt ngoài cánh tay, chân.
+ Nằm sấp:
châm ở gáy, lưng, mặt sau đùi.
1.3.2. Góc châm
- Châm góc
15° giữa mặt da và kim gọi là châm ngang. Thường dùng ở các huyệt vùng da sát
xương: đầu, mặt, các khớp...
- Châm góc
45° giữa mặt da và kim gọi là châm xiên, thường dùng ở các vùng da ít cơ.
- Châm góc
75° hoặc 90° giữa mặt da và kim gọi là châm thẳng. Thường dùng vùng nhiều cơ:
đùi, lưng, bụng...
1.3.3. Độ sâu của kim
- Độ sâu của
kim tuỳ thuộc ở các vị trí có nhiều hay ít cơ và các tạng phủ ở dưới mà quyết định.